Bản tin dành cho Kế toán (tuần từ 16 – 22/10/2023)
Bản tin dành cho Kế toán (tuần từ 16 – 22/10/2023)
Các văn bản đáng chú ý liên quan đến công việc của người làm kế toán trong tuần từ 16 – 22/10/2023 đã được LuatVietnam cập nhật.
Sau đây là tổng hợp các văn bản mới cập nhật và văn bản có hiệu lực trong tuần:
STT | Văn bản | Tóm tắt | Hiệu lực |
Hóa đơn | |||
1 | Công văn 74369/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, thay thế hóa đơn có sai, sót | Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn sau đó phát hiện hóa đơn đã lập có sai, sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì Công ty có thể lựa chọn một trong hai cách điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp Công ty điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1647/TCT-CS (đính kèm) ngày 10/5/2023 của Tổng Cục Thuế. Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP. | 18/10/2023 |
2 | Công văn 74722/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc xuất hóa đơn khuyến mãi giảm giá hàng bán | Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua sau đó phát hiện có sai sót thì Công ty thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp Công ty lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC. | 19/10/2023 |
3 | Công văn 74367/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc hướng dẫn xuất hóa đơn trả lại hàng nhập khẩu | Trường hợp Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhập khẩu vật tư ở nước ngoài nhưng không đạt chất lượng và trả lại theo thỏa thuận, khi xuất trả lại hàng, Công ty phải làm thủ tục xuất khẩu với cơ quan Hải quan và lập hóa đơn GTGT đối với hàng xuất trả lại theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Về thuế suất và điều kiện áp dụng thuế suất 0%, công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013. | 18/10/2023 |
4 | Công văn 73896/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội quy định về hóa đơn | Trường hợp Công ty là người mua hàng, thực hiện mua hàng hóa từ nhà cung cấp (người bán), người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại hàng hóa thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ việc hoàn trả hàng hóa (người mua không phải thực hiện lập hóa đơn khi hoàn trả hàng). Thuế suất thuế GTGT thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế GTGT tương ứng với từng loại hàng hóa theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. | 16/10/2023 |
Thuế giá trị gia tăng | |||
5 | Công văn 4627/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng | Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định pháp luật về thuế GTGT. Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT kỳ tính thuế cuối cùng trước khi doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế. | 19/10/2023 |
6 | Công văn 4590/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng | Về nguyên tắc, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động in gia công vé số kiến thiết, in gia công vỏ bao thuốc lá, mà không sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ, thì thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. | 16/10/2023 |
7 | Công văn 4578/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng | Trường hợp xác mì tươi và xác mì sấy không dùng làm thức ăn chăn nuôi, không được coi là sản phẩm mới qua sơ chế thông thường và là sản phẩm đã qua chế biến thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%. | 16/10/2023 |
8 | Công văn 11239/BTC-CST của Bộ Tài chính xin ý kiến về việc giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng đầu năm 2024 | Bộ Tài chính đề xuất giảm 2% thuế suất thuế GTGT, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản… Thời gian áp dụng dự kiến từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc tiếp tục giảm thuế GTGT sau thời điểm 30/6/2024 nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp, người dân vẫn còn khó khăn, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. | 13/10/2023 |
Phí, lệ phí | |||
9 | Thông tư 63/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến | Bộ Tài chính giảm 08 khoản phí, lệ phí kể từ ngày 01/12/2023 đến hết ngày 31/12/2025 khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến như sau: – Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, áp dụng mức thu phí bằng 90% mức thu phí quy định tại Thông tư số 148/2016/TT-BTC; – Trường hợp đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, áp dụng mức thu phí bằng 90% mức thu phí quy định tại Thông tư số 245/2016/TT-BTC; – Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp đơn, hồ sơ yêu cầu thực hiện công việc, dịch vụ bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, áp dụng mức thu phí bằng 50% mức thu phí quy định tại Thông tư số 263/2016/TT-BTC; – Trường hợp công dân Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu, áp dụng mức thu phí bằng 90% mức thu phí quy định tại Thông tư số 25/2021/TT-BTC; – Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin, áp dụng mức thu phí bằng 50% mức thu phí quy định tại Thông tư số 48/2022/TT-BTC; – Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp… | 01/12/2023 |
Nếu có thắc mắc, bạn đọc gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.