Cá nhân không cư trú là gì?
Các nhân cư trú được xác định như thế nào? Cá nhân không cư trú là gì? là những nội dung chúng tôi chia sẻ, làm rõ qua bài viết này.
Cá nhân không cư trú là gì?
Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú sẽ được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định nhân với thuế suất 20%.
Việc xác định cá nhân cư trú hay không cư trú để làm cơ sở cho quá trình tính thuế thu nhập cá nhân là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng.
Vậy Cá nhân không cư trú là gì? Quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào? Qua bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu vấn đề này.
Quy định của pháp luật về xác định cá nhân không cư trú
Cá nhân cư trú là cá nhân đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên được xác định trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục được tính từ ngày đầu tiên có mặt trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi sẽ được xác định là 1 ngày
Ngày đến và ngày đi sẽ được căn cứ vào chứng thực của cơ quan xuất nhập cảnh khi đến và khi rời đi.
– Có nơi ở thường xuyên trong lãnh thổ Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau đây:
+ Đối với công dân Việt Nam thì nơi ở thường xuyên được xác định là nơi cá nhân đó sống thường xuyên, ổn định không xác định thời hạn nhất định, có đăng ký thường trú với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý cư trú.
+ Đối với người nước ngoài thì nơi ở thường xuyên sẽ được xác định theo nơi thường trú hoặc tạm trú được ghi nhận trên thẻ tạm trú do cơ quan công an có thẩm quyền cấp.
– Có nhà thuê tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhà ở, thời gian thuê phải có hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong cùng một năm tính thuế.
Nhà thuê ở đây có thể là khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở tại nơi làm việc, trụ sở công ty…không phân biệt tự thuê hay phía bên người sử dụng lao động đứng ra thuê cho người lao động.
Do đó, để trả lời cho câu hỏi cá nhân không cư trú là gì? thì cá nhân không cư trú được xác định là cá nhân không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên.
Căn cứ tính thuế của cá nhân không cư trú
Thứ nhất: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
– Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Doanh thu làm căn cứ tính thuế được xác định là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm toàn bộ chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
– Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Thứ hai: Thu nhập từ tiền lương, tiền công
– Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú sẽ được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định nhân với thuế suất 20%.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thứ ba: Thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn
Đối với thu nhập từ hoạt đồng đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân đó nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất theo quy định là 5%.
Thứ tư: Thu nhập về việc chuyển nhượng vốn
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân đó nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt hoạt động chuyển nhượng vốn góp này được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Thứ năm: Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
– Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên mức 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
– Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thứ sáu: Thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng, trúng thưởng
Đối với trường hợp này cá nhân sẽ chịu với mức lãi suất 10%
Cách xác định kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
– Đối với cá nhân cư trú:
+ Kỳ tính thuế theo năm: Áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: Đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
+ Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
– Đối với cá nhân không cư trú:
+ Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú sẽ được xác định theo từng lần phát sinh thu nhập chịu thuế.
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định theo quy định pháp luật Việt Nam như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế sẽ được xác định như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Cá nhân không cư trú là gì? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ đến tổng đài tư vấn 1900 6557 để được hỗ trợ trực tiếp.
>>>>>> Tham khảo: So sánh cá nhân cư trú và không cư trú
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc