Mẫu báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi hay nhất
Mẫu báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi là văn bản tổng kết những hoạt động của chi hội người cao tuổi trong một nhiệm kỳ.
Mẫu báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi hay nhất
Mẫu báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi là văn bản tổng kết những hoạt động của chi hội người cao tuổi trong một nhiệm kỳ.
Hội người cao tuổi là nơi sinh hoạt, giao lưu, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi. Hội người cao tuổi được tổ chức hoạt động từ Trung ương đến địa phương như các tổ chức khác, và hoạt động theo nhiệm kỳ. Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến Quý vị bài viết Mẫu báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi.
Báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi là gì?
Báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi là văn bản tổng kết những hoạt động của chi hội người cao tuổi trong một nhiệm kỳ, văn bản sẽ nêu các hoạt động của chi hội trong thời gian hoạt động, đưa các điểm còn thiếu sót và từ đó đề ra phương hướng nhiệm vụ cho nhiệm kỳ mới để hoạt động của hội người cao tuổi đa dạng hơn, có hiệu quả hơn.
Nội dung báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi
– Mẫu báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi thường sẽ bao gồm các nội dung như sau:
– Đặc điểm tình hình chi hội người cao tuổi
– Những kết quả hoạt động mà chi hội đã đạt được trong nhiệm kỳ (đánh giá chung và công tác chi hội)
– Đánh giá các ưu điểm và các mặt còn hạn chế của chi hội
– Phương hướng nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới
Mẫu báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi
Mẫu số 1:
Hội NCT ………….. Chi Hội NCT…………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ——————- |
………, ngày … tháng… năm 20….. |
BÁO CÁO
Tình hình hoạt động chi hội NCT thôn … nhiệm kì: 20…-20… và phương hướng nhiệm vụ nhiệm kì: 20…-20…
Tình hình hoạt động chi hội NCT thôn … nhiệm kỳ: 20…-20… và phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ: 20…-20…
I. Đặc điểm tình hình:
– Chi hội NCT thôn…………. là một tổ chức chính trị xã hội, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận thôn, sự chỉ đạo của hội NCT xã ……………
– Nhiệm kì: 20…-20… chi hội đã tiến hành đại hội, bầu ra BCH gồm 3 người: 1 người là chi hội trưởng, 1 chi hội phó, 1 uỷ viên BCH.
– Trong 5 năm số hội viên bình quân là … hội viên, trong đó kết nạp mới là 9 hội viên, giảm 22 hội viên do tuổi cao sức yếu đã về với tổ tiên. số hội viên hiện có đến 31-12-…………… là ……. hội viên, nam……, nữ là ……: ở các độ tuổi từ …… ->…… là……, từ …… ->…… là……, từ …… ->…… là …… từ …… đến……là 2; ……tuổi trở lên là ……. số hội viên được hưởng chế độ từ ngân sách nhà nước là 68 bằng 50% gồm: hưu trí là…… bằng 3……%, chế độ…… là …… bằng……%, Hội viên có bảo hiểm y tế bằng là …… bằng ……%,
– Với tình hình đặc điểm trên chi hội đã đoàn kết nêu cao gương sáng người NCT, khắc phục khó khăn thiếu thốn giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ trên các mặt hoạt động như sau.
II. Những kết quả đạt được:
1. Đánh giá chung:
– Vai trò trách nhiệm của cán bộ, hội viên đã nêu cao gương sáng người cao tuổi, luôn có lập trường tư tưởng vững vàng, yên tâm, sống vui, sống khoẻ, sống có ích cho gia đình và xã hội, tin tưởng tuyệt đối vào đường lối lãnh đạo của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
– Mỗi cán bộ hội viên NCT, có vị trí vai trò hết sức quan trọng trong gia đình, vừa là người ông, người cha và một phần vẫn đang giữ vai trò chủ hộ, do đó kết quả việc chấp hành tốt chủ trương, đường lối của đảng, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt là các quy định đóng góp của địa phương: như giao nộp sản phẩm và các phong trào từ thiện đã có hiệu quả. Đồng thời động viên con cháu phải thường xuyên phòng, chống các mặt tiêu cực xã hội như chống tham nhũng, mê tín, bói toán, số đề, cờ bạc rượu chè bê tha và các tệ nạn xã hội khác.
– Tích cực vận động gia đình, con cháu thực hiện tốt phong trào giữ gìn an ninh trật tự trong thôn, khu dân cư, tập trung vào công tác 3 tự quản là gia đình quản con người, quản về an ninh, quản về tài sản. Trên cơ sở đó mới yên tâm phát triển kinh tế đời sống văn hoá ở thôn, khu dân cư được ổn định.
– Về môi trường sinh hoạt mới đạt 80% hội viên có nước sạch, có nhà vệ sinh đảm bảo vệ sinh.
– Về lối sống hằng ngày ở gia đình và ngoài xã hội, đều phát huy và giữ gìn được bản sắc văn hoá dân tộc theo tinh thần nghị quyết TW 5 khoá XII. Công tác dồn điền đổi thửa xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của đảng và nhà nước. Các hội viên đã nêu cao được vai trò NCT, phát huy tuổi cao gương sáng đã vận động gia đình, con cháu chấp hành tốt các quy định của địa phương, tạo mọi điều kiện cho ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch.
2. Công tác chi hội:
– Nhiệm kì: 20…-20…, NCT đang cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện và hoàn thành tốt các nghị quyết của đảng bộ đề ra nói chung và nghị quyết của thôn nói riêng trên các lĩnh vực, phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo công tác an ninh trật tự công tác môi trường, thực hiện quy chế dân chủ gắn với xây dựng nông thôn mới. hoạt động của hội viên được nêu cao vai trò thường xuyên hưởng ứng các cuộc vận động từ thiện. Xứng đáng với vai trò thi đua gia đình ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo. những hình ảnh cao đẹp đó đã góp phần xây dựng cuộc sống mới tạo nên sức mạnh đại đoàn kết. Đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực xã hội làm mất trật tự an ninh đặc biệt trong các ngày tết đến xuân về.
– Công tác mừng thọ: Hàng năm chi hội đã phối hợp với ban công tác mặt trận thôn, ban quản lí thôn tổ chức mừng thọ cho các hội viên cao tuổi vào ngày mùng …… tết đầu xuân năm mới, tổng số hội viên là …….. Từ…… tuổi trở lên với số tiền chi là…… đồng. Việc làm có ý nghĩa đã mang lại niềm tin, sự phấn khởi cho người cao tuổi, sống vui, sống khỏe, sống có ích cho gia đình và cho xã hội, đã khích lệ được phong trào thi đua ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền. Giáo dục phẩm chất đạo đức cho các thế hệ.
– Kết quả những việc làm đã được nhiều gia đình, con cháu đi làm ăn xa về vui tết đón xuân thể hiện những cử chỉ hình ảnh đẹp cả về tình cảm lẫn vật chất đã ủng hộ vào quỹ từ thiện chăm sóc người cao tuổi. Đặc biệt là các năm gần đây: Năm 20…; 20…; 20… ủng hộ được …… đồng bổ sung vào quỹ vốn trong đó người ủng hộ cao nhất là ………………..
– Công tác thăm ốm đau: Chi hội đã đến thăm những hội viên ốm đau là 78 hội viên với số tiền là ……đồng.
– Công tác thăm viếng: Chi hội phối hợp cùng với các đoàn thể chính trị đến thăm viếng và chia buồn trong 5 năm qua tổng số là…… hội viên số tiền là……đồng.
– Công tác hoạt động quỹ vốn: hàng năm vào dịp sơ kết, tổng kết, chi hội đã báo cáo công khai thu chi theo nguyên tắc tài chính trước hội nghị.
– Kết quả quỹ vốn hàng năm đều được tăng lên là do nguồn quỹ ủng hộ chăm sóc NCT và lãi cho vay còn lại sau khi đã chi cho các hoạt động của chi hội nhất là 3 năm gần đây:
+ Tổng quỹ vốn năm 20… là …………. đồng.
– Trong đó quỹ cho vay là …………. đồng.
– Tiền mặt tại quỹ là …………….. đồng.
+ Tổng quỹ vốn đến năm 20… tăng thêm là ……….. đồng.
– Trong đó quỹ cho vay là ………… đồng
– Tiền mặt tại quỹ là: ……………. đồng.
+ Tổng quỹ vốn năm 20… là: …………… đồng.
– Trong đó quỹ cho vay là ……….. đồng.
– Tiền mặt tại quỹ là …………. đồng.
Do quỹ vốn tăng lên nên BQ QHV hàng năm cũng được tăng lên.
– Năm 20… có 150 hội viên: QBQ là 150.000 đồng.
– Năm 20… có 141 hội viên: QBQ là 180.000 đồng
– Năm 20… có 136 hội viên: QBQ là 200.000 đồng
3. Đánh giá chung:
* Ưu điểm:
– Nhiệm kì 20…-20… phong trào hoạt động NCT thôn…………. đã có nhiều cố gắng phát huy được tuổi cao gương sáng làm tốt các phong trào thi đua: Ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo. Hoàn thành tốt nhiệm vụ người cao tuổi được nghị quyết đại hội đề ra. Có được kết quả đó là có sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận thôn, ban quản lí thôn. Sự chỉ đạo của hội NCT xã quảng Trường.
– Thay mặt BCH chi hội NCT thôn…………. xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc mong được sự quan tâm hơn nữa để phong trào NCT được giữ vững và vươn lên trong cuộc sống, luôn sống vui, sống khỏe, sống có ích cho gia đình và cho xã hội.
*Những mặt hạn chế:
Tuy nhiên những kết quả đạt được song vẫn còn có mặt hạn chế cần được khắc phục:
– Công tác lãnh đạo của BCH đôi lúc chưa kịp thời trong việc thăm hỏi hội viên, thăm viếng và chia buồn những hội viên đã về với tổ tiên.
– Công tác tuyên truyền cho hội viên về các quyền lợi của NCT, chưa phổ biến học tập điều lệ của hội và luật NCT đã được ban hành có hiệu lực.
– Cá biệt còn có những hội viên vai trò trách nhiệm chưa cao như đóng hội phí, xây dựng quỹ vốn, chấp hành chủ trương và các quy định của địa phương còn để nhắc nhở như chỉ tiêu giao nộp sản phẩm và các khoản đóng góp chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến phong trào chung của thôn.
* Nguyên nhân: công tác tuyên truyền, học tập điều lệ hội, học tập luật NCT chưa được kịp thời tới hội viên. Do vậy dẫn đến hiệu quả công việc thực hiện chưa cao.
III. Phương hướng nhiệm vụ nhiệm kì: 20…-20…
1. Công tác tuyên truyền:
– Động viên các hội viên phát huy hơn nữa với vai trò tuổi cao gương sáng NCT thực hiện tốt các phong trào thi đua ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền, gia đình văn hoá, gia đình hiếu học, con cháu vươn lên trong học tập, luôn có lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng không để kẻ xấu lôi cuốn kích động, trên cơ sở đó góp phần củng cố khối đại đoàn kết khu dân cư. Mỗi hội viên cần nâng cao nhận thức hơn nữa về vai trò trách nhiệm quyền lợi và nghĩa vụ NCT
– Trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước gắn với xây dựng nông thôn mới phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ:
2. Các mục tiêu phấn đấu:
+ 100% hội viên chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước và địa phương,đặc biệt công tác giao nộp các chỉ tiêu đóng góp.
+ 100% hội viên nêu cao gương sáng NCT thực hiện tốt phong trào thi đua ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo.
+ 100% hội viên dùng nước sạch và có nhà vệ sinh đảm bảo vệ sinh.
+ 100% hội viên đóng thêm……..đ để nâng cao mức quỹ vốn lên ………đ đầu năm 20…
+ 100% hội viên đóng hội phí được trích từ lãi của quỹ vốn.
+ Vận động số NCT còn lại ra nhập hội
+ Mức chi thăm ốm……… hội viên 1 lần trong năm.
+ Mức chi thăm viếng thực hiện tại thời điểm.
3. Công tác hoạt động quỹ vốn phải đảm bảo hoạt động theo nguyên tắc tài chính
Hàng năm sơ kết, tổng kết báo cáo công khai minh bạch trước hội nghị về tổng thu,tổng chi số dư còn lại.
4. Bầu ra các tổ trưởng giúp việc cho BCH:
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo dự thảo tổng kết đánh giá tình hình hoạt động của chi hội NCT thôn…………. nhiệm kỳ: 20…-20… và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ: 20…-20… trình trước đại hội.
Xin ý kiến ại hội thảo luận bổ sung.
Xin trân trọng cảm ơn!
TM BĐD HỘI NCT TRƯỞNG BAN |
Mẫu số 2:
HỘI NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM BĐD HỘI NCT TỈNH……………. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. ………, ngày….. tháng….. năm….. |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC HỘI NGƯỜI CAO TUỔI NĂM….. VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM…..
PHẦN THỨ NHẤT: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC HỘI NGƯỜI CAO TUỔI NĂM……
Đặc điểm tình hình:
Năm …….. công tác hội người cao tuổi trong toàn tỉnh có những thuận lợi cơ bản như sau:
– Tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển mạnh. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) ước tính bình quân tăng 20,4%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Đến nay, cơ cấu kinh tế của tỉnh là: Công nghiệp – xây dựng: 60%, dịch vụ: 25,24%, nông-lâm nghiệp – thủy sản: 14,76%; chất lượng của nền kinh tế được nâng lên, các nguồn lực khai thác có hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt hiệu quả cao nhất từ trước đến nay. Thu ngân sách tăng cao, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch. Cải cách hành chính có bước chuyển biến, vấn đề đào tạo nghề được quan tâm. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, giáo dục – đào tạo phát triển cả quy mô, chất lượng, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên. Các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc các đối tượng chính sách, các hoạt động nhân đạo, từ thiện thực hiện có hiệu quả. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được đẩy mạnh và có những chuyển biến rõ rệt. Hoạt động của Hội người cao tuổi từ tỉnh đến cơ sở được cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện phát huy vai trò của người cao tuổi và tổ chức Hội người cao tuổi.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, hoạt động Hội còn một số khó khăn:
– Ban đại diện Hội người cao tuổi các huyện, thành, thị hoạt động chưa đồng bộ, cán bộ kiêm chức do bận nhiều công việc của ngành, đoàn thể ít tham gia công tác Hội.
– Một bộ phận người cao tuổi vùng nông thôn, miền núi đời sống còn khó khăn nên có phần nào hạn chế đến phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao…
Tình hình triển khai và kết quả công tác Hội
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI:
Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh đã bám sát các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Trung ương Hội như thực hiện Nghị quyết …… của Đảng, Nghị quyết Đại hội ….. người cao tuổi Việt Nam, tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân giai đoạn…….. gắn với việc triển khai thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Tuổi cao chí càng cao, nêu gương sáng vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền, Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh và 9/9 huyện, thành, thị tổ chức Hội nghị tổng kết năm 2006, triển khai nhiệm vụ công tác Hội năm……. Tổ chức hội nghị biểu dương người cao tuổi tiêu biểu trong sự nghiệp văn hóa… lồng ghép triển khai nhiệm vụ hoạt động công tác Hội. Sau hội nghị ở tỉnh, ở huyện, Ban thường vụ Hội cơ sở đã tổ chức phát động sâu rộng đến chi hội và hội viên. Có 118/152 xã, phường, thị trấn, 1.067 chi hội xây dựng được chương trình hành động sau khi triển khai từng chuyên đề. Điển hình là các xã ……………..
Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh, Ban giám đốc Trung tâm chăm sóc, phát huy người cao tuổi tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo cơ sở thực hiện như phương hướng nhiệm vụ công tác Hội năm……, chương trình trọng tâm công tác Hội Quí I, II, III, IV, tổ chức năm cao điểm toàn dân tham gia phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa” kỷ niệm…… năm ngày Thương binh liệt sỹ Hội người cao tuổi các cấp trong tỉnh đã tham gia vận động ủng hộ được 1.711 triệu đồng.
II. KẾT QUẢ CÁC MẶT CÔNG TÁC
1. Kết quả phong trào thi đua “Tuổi cao – gương sáng”
Hội người cao tuổi các cấp trong tỉnh tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước do Đảng, nhà nước, MTTQ phát động, thực hiện đạt hiệu quả ngày càng cao 5 nội dung của phong trào thi đua “Tuổi cao chí càng cao, nêu gương sáng vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”
* Nêu gương sáng góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu hợp pháp, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn:
Để góp phần thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo giai đoạn ……. theo chuẩn mới của tỉnh, 78.776 người cao tuổi trong tỉnh còn sức khỏe trực tiếp lao động sản xuất đã vận động gia đình, con cháu áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, gieo trồng giống mới có năng suất cao, thâm canh tăng vụ, phát triển làng nghề truyền thống, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồi vườn trang trại theo hướng hàng hóa.
* Nêu gương sáng xây dựng con người, xây dựng gia đình hiếu học, xây dựng tổ chức và hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
Cùng với phong trào “Nêu gương sáng” xóa đói giảm nghèo làm giàu hợp pháp, hội người cao tuổi tích cực tham gia xây dựng con người, xây dựng gia đình hiếu học động viên người cao tuổi là giảng viên, giáo viên nghỉ hưu có điều kiện tham gia hướng dẫn nghiên cứu ở trung tâm học tập cộng đồng, bổ sung kiến thức khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời tham gia thành lập 113 cho hội khuyến học, dòng họ khuyến học có 3.248 hội viên người cao tuổi tham gia vận động quỹ khuyến học, khuyến tài bằng nhiều hình thức phong phú được 326.000.000đ, cùng với hội khuyến học tổ chức trao thưởng cho 12.500 học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia, học sinh đỗ vào các trường cao đẳng, đại học và trao học bổng cho 11 con liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, 127 học sinh nghèo vượt khó học tập khá giỏi.
* Nêu gương sáng xây dựng gia đình văn hóa, làng bản, tổ dân phố văn hóa.
Hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” người cao tuổi vận động gia đình, dòng họ thực hiện qui ước, hương ước làng xã, tích cực xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống, nề nếp gia phong gắn kết với phong trào “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con chau hiếu thảo”, phần đông người cao tuổi đảm nhiệm các chức danh trưởng ban công tác mặt trận, trưởng bản, tổ dân phố. Hội người cao tuổi cơ sở phát động sâu rộng phong trào thi đua người cao tuổi “Nêu gương sáng” thực hiện nội dung 4 xây dựng đời sống văn hóa.
* Nêu gương sáng xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Người cao tuổi là lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, cán bộ lãnh đạo Đảng, Chính quyền, sỹ quan trung, cao cấp trong quân đội, lực lượng vũ trang nghỉ hưu và đảng viên người cao tuổi có quan điểm lập trường kiên định, luôn giữ vững phẩm chất, đạo đức cách mạng. Người cao tuổi có kinh nghiệm, có tín nhiệm được nhân dân giới thiệu tham gia các tổ chức chính trị, xã hội từ thôn, làng, tổ dân phố là 7.272 người cao tuổi trong đó làm công tác Đảng, Chính quyền 943, MTTQ và các đoàn thể 3.181 tổ hòa giải 1.588, Ban thanh tra nhân dân 702. Hội người cao tuổi cơ sở làm tốt công tác vận động gia đình và nhân dân giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
* Nêu gương sáng xây dựng tổ chức Hội
Tổ chức Hội người cao tuổi trong tỉnh có nhiều hình thức, sáng kiến tổ chức vận động hội viên thông qua sinh hoạt câu lạc bộ, tọa đàm, hội thao: cầu lông, bóng bàn, giao lưu văn hóa, văn nghệ, tổ chức hội làm vườn, hội sinh vật cảnh… tập hợp được đông đảo người cao tuổi vào xây dựng hội vững mạnh làm nòng cốt trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi thông qua xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phát triển làng nghề truyền thống. Đặc biệt tập hợp người cao tuổi cô đơn, người cao tuổi khó khăn vào sinh hoạt ở chi hội, ở thôn, bản, tổ dân phố dưới hình thức tổ chức 138 tình nguyện viên chăm sóc, động viên 103 người cao tuổi cô đơn, người cao tuổi thuộc chính sách người cao tuổi khó khăn không ở cùng con cháu.
* Xây dựng, phát triển và quản lý sử dụng các loại quỹ hội
– Quỹ do hội viên đóng góp (chân quỹ): 4.705.000.000đ
– Quỹ toàn dân chăm sóc người cao tuổi: 957.000.000đ
– Quỹ phụng dưỡng ông bà, cha mẹ: 287.000.000đ (Bằng hình thức gửi sổ tiết kiệm) của các gia đình và dòng họ.
Các loại quỹ thu chi đúng mức quy định được quản lý ở chi hội có hệ thống sổ sách chặt chẽ, đảm bảo chế độ công khai dân chủ đến hội viên.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI
– Phối hợp với MTTQ, các ban ngành, đoàn thể tổ chức thăm hỏi tặng quà cho 20.229 người cao tuổi khó khăn, cô đơn, tàn tật, người cao tuổi từ 100 tuổi trở lên trị giá tiền thăm hỏi là 1.938.781.000.
– Riêng ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh, Ban giám đốc Trung tâm chăm sóc, phát huy người cao tuổi phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh đề nghị UBND tỉnh cấp kinh phí 111.000.000đ thăm hỏi 716 người cao tuổi, mỗi xuất quà trị giá 150.000đ riêng 66 cụ tròn 100 tuổi mỗi cụ được tặng một xuất quà 5m lụa của Chủ tịch nước.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những hoạt động nổi bật.
– Được các cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm tạo điều kiện cho hoạt động công tác Hội người cao tuổi đã làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến triển khai Nghị quyết Đại hội III người cao tuổi Việt Nam ở 152/152 xã, phường, thị trấn.
– Phong trào thi đua “Tuổi cao – gương sáng” được các cấp hội chỉ đạo đi vào chiều sâu nâng cao chất lượng của phong trào góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.
– Tổ chức tốt hoạt động chăm sóc, phát huy người cao tuổi từ tỉnh đến cơ sở đặc biệt mô hình tình nguyện viên chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng dân cư đã góp phần xã hội hóa công tác chăm sóc người cao tuổi, thực hiện chương trình quốc gia về người cao tuổi giai đoạn ……., đưa chính sách của Đảng, pháp lệnh người cao tuổi vào cuộc sống.
– Công tác tập huấn cán bộ từ tỉnh đến huyện, thành, thị đã được chú ý đến chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ cơ sở được nâng lên, tỷ lệ hội viên tập hợp được nâng cao, chất lượng hội viên được đảm bảo, nề nếp sinh hoạt của chi hội được duy trì tốt.
– Tổ chức thành công hội nghị “Biểu dương người cao tuổi tiêu biểu trong sự nghiệp văn hóa” và giải cầu lông người cao tuổi cùng các hoạt động văn hóa, thể thao từ cơ sở đến tỉnh, động viên người cao tuổi sông vui, sống khỏe tiếp tục hiến kế, hiến công vì sự nghiệp đổi mới của quê hương Vĩnh Phúc.
2. Một số hạn chế cần khắc phục
– Ban đại diện Hội người cao tuổi 4/9 huyện, thị chưa đủ số lượng, cơ sở vật chất làm việc vẫn còn khó khăn nên việc phát động thi đua, kỷ niệm các ngày truyền thống của hội, sơ kết, tổng kết đúc rút kinh nghiệm ở điểm, tập hợp báo cáo chiều lên chưa kịp thời gian quy định.
– Kinh phí hoạt động của các huyện, thành, thị và cơ sở được hỗ trợ chưa cao, còn khó khăn từ khâu dự trù kinh phí, nội dung công việc xét duyệt của UBND cùng cấp nên có phần nào ảnh hưởng đến tiến độ triển khai hoạt động.
– Hoạt động chăm sóc người cao tuổi đã được quan tâm nhiều nhưng đời sống một bộ phận người cao tuổi vùng dân tộc, công giáo, nông thôn, miền núi còn gặp khó khăn nên các hoạt động văn hóa, thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ tổ chức hội thi, hội diễn động viên tinh thần người cao tuổi tổ chức chưa sâu rộng, chưa thường xuyên.
– Nội dung hiến kế, hiến công sâu rộng quê hương: Phần hiến công làm được nhiều song hiến kế chưa rõ nội dung hiến kế gì ở địa phương cơ sở.
3. Một số kinh nghiệm rút ra trong quá trình tổ chức chỉ đạo, thực hiện công tác Hội
– Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh làm tốt công tác tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động công tác Hội. Đồng thời chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ cụ thể, sát thực, xuất phát từ thực tế của địa phương gắn với phát triển kinh tế, xã hội tỉnh.
– Bám sát các văn bản chỉ đạo của Trung ương Hội và Nghị quyết Đại hội III người cao tuổi Việt Nam, phát động phong trào thi đua sôi nổi rộng khắp đưa Nghị quyết Đại Hội Đảng X vào cuộc sống gắn liền với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
PHẦN THỨ HAI: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC HỘI NGƯỜI CAO TUỔI NĂM…….
1. Làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm hơn nữa đến việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi có nhiều khó khăn về kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động công tác Hội.
2. Hội người cao tuổi các cấp trong tỉnh tích cực phối hợp với MTTQ và các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở địa phương. Tuyên truyền Nghị quyết 03/NQ-TW của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống nông dân. Tiếp tục “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” xây dựng nếp sống văn hóa người cao tuổi. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao người cao tuổi.
3. Hội người cao tuổi từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục chỉ đạo, thực hiện Nghị quyết Đại hội III người cao tuổi Việt Nam bằng việc làm cụ thể, thiết thực đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận phát động.
4. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao phong trào thi đua “Tuổi cao – gương sáng” thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo cho người cao tuổi. Thực hiện cuộc vận động “Mỗi xã làm một nhà tặng người cao tuổi nghèo” chuẩn bị nội dung điển hình tổ chức hội nghị biểu dương người cao tuổi làm kinh tế giỏi toàn tỉnh lần thứ 2, chọn điển hình đi dự hội nghị toàn quốc người cao tuổi làm kinh tế giỏi; tham gia giải phóng mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp, trường đại học, khu thương mại… góp phần giải quyết việc làm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người cao tuổi và nhân dân.
5. Phối hợp các ngành chức năng tuyên truyền vận động nhân dân, ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội ma túy, mại dâm, HIV-AIDS, tai nạn giao thông. Làm tốt công tác hòa giải tích cực tham gia giải quyết những mâu thuẫn xích mích ở gia đình và cộng đồng dân cư không để thắc mắc kéo dài, khiếu kiện đông người, vượt cấp.
6. Báo cáo với cấp ủy, chính quyền bổ sung báo cáo với cấp ủy Đảng, chính quyền bổ sung kiện toàn Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh, Ban đại diện Hội người cao tuổi các huyện, thành, thị đủ số lượng đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ đủ sức làm việc. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động Hội và tập hợp hội viên.
7. Chủ động khảo sát lập danh sách các đối tượng người cao tuổi kịp thời dự trù kinh phí đề nghị UBND tỉnh, Sở Tài chính xét cấp thăm hỏi tặng quà chúc thọ trong dịp tết.
TM BĐD HỘI NCT TỈNH TRƯỞNG BAN |
Trên đây là nội dung bài viết Mẫu báo cáo tổng kết chi hội người cao tuổi. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.
.btnctm a:nth-child(2){display: none;}
.btnctm a{width: calc(50% – 10px)}
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc