Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu?
Thuế thu nhập cá nhân là một trong những nguồn thuế phổ biến và có những vai trò quan trọng, Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu?
Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu?
Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thuế thu nhập cá nhân là một trong những nguồn thuế phổ biến và có những vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Hiện nay theo quy định của pháp luật về thuế thi khi cá nhân có một ngôi nhà duy nhất chuyển nhượng sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu?
Quy định của pháp luật về việc chứng minh có bất động sản duy nhất
Trước khi tìm hiểu Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu? cần hiểu được quy định của pháp luật về việc chứng minh có bất động sản duy nhất.
Theo quy định tại Điểm b2 Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ngoài ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 53 Thông tư 80/2021-TT-BTC quy định:
Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:
– Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
– Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Cách chứng minh chỉ có một nhà ở duy nhất
Việc chứng minh chỉ có một nhà ở duy nhất phải đáp ứng điều kiện:
– Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).
– Tính đến thời điểm chuyển nhượng, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu là 183 ngày.
– Nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải được chuyển nhượng toàn bộ. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
Việc chứng minh này sẽ do cá nhân chuyển nhượng nhà, đất tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu?
Hồ sơ chứng minh bất động sản duy nhất bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân có chữ ký của người chuyển nhượng, cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào văn bản đó;
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản;
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu?
Thực tế thấy được rằng Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu? thường là xin giấy xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất để được miễn thuế khi thực hiện thủ tục mua bán.
Mẫu đơn xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất là mẫu được lập ra nhằm mục đích để các chủ thể xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chỉ có một bất động sản duy nhất.
Trong giấy xin xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất cần nêu rõ thông tin uỷ ban nhân dân xin xác nhận, nội dung cam kết, trình bày và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận cho tôi/chúng tôi là chỉ có một ngôi nhà duy nhất đến thời điểm viết đơn, thông tin về đối tượng làm đơn,…
Sau khi hoàn thành mẫu đơn xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất thì người đề nghị cần ký và ghi rõ họ tên để giấy xin xác nhận có giá trị.
Lưu ý: Việc xác nhận, chứng minh cá nhân sở hữu tài sản duy nhất hiện nay tương đối phức tạp bởi vì pháp luật chưa có quy định cụ thể. Người xin xác nhận có thể đến trực tiếp UBND xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú để yêu cầu xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan thuế một số nơi chấp nhận nhưng cũng có một số nơi thì không, bởi UBND xã, phường, thị trấn chưa chắc đã bao quát, nắm được hết được bất động sản của người dân.
Mặt khác, nếu chỉ dựa theo cam kết của người khai thì xã, phường, thị trấn cũng khó chứng nhận. Nếu có thì có thể chứng nhận bất động sản tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi người dân cư trú mà thôi.
Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chứng tài sản duy nhất
Khi làm thủ tục chứng minh bất động sản duy nhất Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu rõ các điều khoản như sau:
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế.
Nếu phát hiện sai sẽ bị coi là chậm nộp và bị phạt vi phạm về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
– Đối với trường hợp chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Khi làm thủ tục hãy lưu ý rằng chỉ có một căn nhà hoặc một mảnh đất ở, nhưng sau khi được miễn thuế thu nhập cá nhân thì việc kê khai lại là sai sự thật thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
– Nếu trốn thuế dưới 100.000.000 đồng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính từ 0,5 đến 1,5 trên số tiền trốn thuế.
– Trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên có thể bị phạt tiền 100 triệu đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 7 năm, tùy theo mức độ.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, làm công việc nhất định từ 1-5 năm, tịch thu một số hoặc toàn bộ tài sản,…
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc