Voucher là gì? Giá trị tối đa của voucher được tặng kèm khi mua hàng là bao nhiêu?
Voucher là gì? Giá trị tối đa của voucher được tặng kèm khi mua hàng là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Voucher là gì? Giá trị tối đa của voucher được tặng kèm khi mua hàng là bao nhiêu?
Voucher là thuật ngữ được nhắc đến rất nhiều trên thị trường tiêu dùng trong, ngoài nước. Nhưng theo khảo sát, không phải ai cũng có thể hiểu và định nghĩa chính xác về cụm từ mang tính phổ biến cao này.
Voucher là gì? Giá trị tối đa của voucher được tặng kèm khi mua hàng là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Voucher là gì?
Voucher là thuật ngữ được nhắc đến rất nhiều trên thị trường tiêu dùng trong, ngoài nước. Nhưng theo khảo sát, không phải ai cũng có thể hiểu và định nghĩa chính xác về cụm từ mang tính phổ biến cao này.
Voucher là một dạng phiếu hoặc mã mua hàng, nó có thể tồn tại được ở dạng phiếu hoặc điện tử và có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định mà nhà cung cấp tung ra trong khi mua hàng hoá, dịch vụ của ngành hàng đó. Hầu như tất cả các Voucher đều không được quy đổi thành tiền mặt mà chỉ được áp dụng khi mua hàng trên cùng hệ thống hay những mặt hàng được cho phép mà thôi.
Dưới góc độ pháp lý, voucher là phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ trong hình thức khuyến mại Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
Những thông tin thể hiện trên voucher
Như đã chia sẻ trên đây, bản chất của voucher là phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ. Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
Điều 97 Luật Thương mại quy định về Thông tin phải thông báo công khai như sau:
1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:
a) Tên của hoạt động khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.
Theo quy định trên, voucher được tặng kèm phải bao gồm những thông tin sau:
– Tên của hoạt động khuyến mại;
– Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
– Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
– Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
– Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
Bên cạnh đó, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại như sau:
– Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ;
– Địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại;
Giá trị tối đa của voucher được tặng kèm khi mua hàng
– Khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:
– Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại như sau:
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
4. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm:
a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;
b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
– Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
– Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Theo quy định trên, giá trị tối đa của voucher được tặng kèm khi mua hàng không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại. Ngoài ra, trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại), các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%.
Trên đây là những chia sẻ của Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc giúp Quý vị giải đáp thắc mắc Giá trị tối đa của voucher được tặng kèm khi mua hàng là bao nhiêu. Quý vị có những băn khoăn, vướng mắc khác liên quan đến đăng ký khuyến mại có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 để được hỗ trợ nhanh chóng, chính xác.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc