Tư vấn Thuế thu nhập cá nhân mới nhất

tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân trong đó có cách tính thuế thu nhập cá nhân để khách hàng tham khảo và sử dụng khi cần thiết.

tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân trong đó có cách tính thuế thu nhập cá nhân để khách hàng tham khảo và sử dụng khi cần thiết.

Tư vấn Thuế thu nhập cá nhân mới nhất

Thuế thu nhập cá nhân hiện nay đang được rất nhiều người quan tâm tại Việt Nam. Do đó, để giải đáp các thắc mắc của khách hàng liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân, Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc triển khai kênh tư vấn Thuế thu nhập cá nhân qua Tổng đài tư vấn 19006557.

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1900 6557 sẽ tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân trong đó có cách tính thuế thu nhập cá nhân để khách hàng tham khảo và sử dụng khi cần thiết.

Mục lục

    Thuế thu nhập cá nhân là gì?

    Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.

    Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế, tuy nhiên không phải khoản thu nhập nào cũng sẽ chịu loại thuế này. Cụ thể, theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và khoản 3 điều 2 luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung năm 2012 thì những khoản thu nhập sau được miễn thuế thu nhập cá nhân:

    – Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    -Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

    – Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

    – Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    – Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

    – Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

    – Thu nhập từ tiền lãi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

    – Thu nhập từ kiều hối

    – Thu nhập từ tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định.

    – Thu nhập từ lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả.

    – Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

    + Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

    + Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

    – Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định.

    – Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

    – Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    – Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

    – Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

    Thời điểm nào tính thuế thu nhập cá nhân?

    Theo quy định tại Điểm b, khoản 2 điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

    b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

    Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

    Ví dụ: Công ty A trả lương vào ngày 01/01 hàng tháng thì đó là thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân.

     

    Có những phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân nào?

    Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân được chia thành 03 phương pháp như sau:

    Phương pháp 1: Tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần (áp dụng cho người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên)

    Phương pháp 2: Tính thuê thu nhập cá nhân trên cơ sở khấu trừ 10% (áp dụng cho trường hợp người lao động không ký hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 03 tháng và có mức thu nhập từ 2.000.000 VND/lần trở lên)

    Phương pháp 3: Tính thuế thu nhập cá nhân trên cơ sở khấu trừ 20% (áp dụng cho người không cư trú tại Việt Nam) được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi tiền lương, tiền công x thuế suất 20%

    Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân 

    Tương ứng với 03 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân như đã nói ở trên, cách tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

    a. Đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng trở lên

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế xuất

    Thu nhập tính thuế = Tổng lương – 9.000.000 VND – (3.600.000 VND x số người phụ thuộc)

    Mức giảm trừ đối với đối tượng chịu thuế mà đối với người phụ thuộc được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung năm 2012.

    Ngoài ra, khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19, Điều 1 Nghị quyết số 954/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định tăng mức giảm trừ cá nhân và giảm trừ người phụ thuộc như sau:

    1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

    2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

    Thuế suất như sau:

    Mức tthuếPhần thu nhập tính thuế/năm

    (triệu đồng)

    Phần thu nhập tính thuế/tháng

    (triệu đồng)

    Thuế suất (%)
    1Đến 60Đến 55
    2Trên 60 đến 120Trên 5 đến 1010
    3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815
    4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220
    5Trên 384 đến 624Trên 32 đến 5225
    6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030
    7Trên 960Trên 8035

    b. Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc có ký nhưng dưới 03 tháng và có mức thu nhập 2.000.000 trở lên/1 lần

    Người lao động sẽ bị tính thuế thu nhập cá nhân 10% của tổng thu nhập cho từng lần chi trả

    Ví dụ: Ông A nhận được 2.500.000 VND đồng tiền lương/01 tháng, số thuế thu nhập cá nhân ông A phải nộp là 2.500.000 VND x 10% = 250.000 VND

    c. Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam

    Thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không thường trú tại Việt Nam được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương x thuế suất 20%.

    Chúng tôi hy vọng việc triển khai kênh tư vấn thuế thu nhập cá nhân qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 19006557 sẽ hỗ trợ và giúp khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *