Trường hợp nào tặng cho nhà được miễn thuế thu nhập cá nhân?

Trường hợp nào tặng cho nhà được miễn thuế thu nhập cá nhân? Để giúp Quý độc giả có thêm thông tin giải đáp, chúng tôi thực hiện bài viết này

Trường hợp nào tặng cho nhà được miễn thuế thu nhập cá nhân? Để giúp Quý độc giả có thêm thông tin giải đáp, chúng tôi thực hiện bài viết này

Trường hợp nào tặng cho nhà được miễn thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho nhà là khoản tiền mà bên nhận tặng cho có nghĩa vụ phải nộp cho cơ quan nhà nước khi được tặng cho nhà theo quy định pháp luật.

Thu nhập từ nhận quà tặng là một trong những khoản thu nhập chịu thuế theo Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn. Theo đó, người nhận tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Với những tài sản có giá trị lớn như nhà, thường được tặng cho giữa các thành viên trong gia đình với nhau pháp luật có quy định khác không? Cùng chúng tôi tìm hiểu để làm rõ qua bài viết với tiêu đề Trường hợp nào tặng cho nhà được miễn thuế thu nhập cá nhân? này nhé!

Mục lục

    Thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho nhà là gì?

    Thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho nhà là khoản tiền mà bên nhận tặng cho có nghĩa vụ phải nộp cho cơ quan nhà nước khi được tặng cho nhà theo quy định pháp luật.

    Mức thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho nhà là bao nhiêu?

    Thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho nhà được xác định theo công thức:

    Thuế thu nhập cá nhân = Thuế suất x Phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng Giá trị nhà theo quy định pháp luật.

    Trong đó:

    + Thuế suất khi nhận quà tặng là 10%

    + Giá trị nhà được xác định vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu

    Trường hợp nào tặng cho nhà được miễn thuế thu nhập cá nhân?

    Điểm c khoản 10 Điều 2 và điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có quy định:

    Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

    […] 10. Thu nhập từ nhận quà tặng

    Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

    […] c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

    Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

    1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

    […] d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

    Như vậy, với câu hỏi: Trường hợp nào tặng cho nhà được miễn thuế thu nhập cá nhân? Chúng tôi xin giải đáp trường hợp tặng cho nhà (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) được miễn thuế là trường hợp tặng cho giữa một số thành viên trong gia đình với nhau, cụ thể là:

    – Vợ với chồng;

    – Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    – Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    – Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    – Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    – Ông nội, bà nội với cháu nội,

    – Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    – Anh chị em ruột với nhau.

    Hồ sơ để được miễn thuế khi bán nhà

    Ngoài việc giải đáp trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà? Chúng tôi còn làm rõ thông tin về hồ sơ để được miễn thuế khi bán nhà tới Quý độc giả:

    Theo khoản 1 và khoản 4 Điều 53 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ được miễn thuế khi bán nhà trong hai trường hợp trên như sau:

    “ 1. Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:

    a) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).

    b) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.

    c) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.

    d) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.

    đ) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.

    e) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.

    g) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.

    h) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này nhưng người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.”

    Chắc hẳn rằng, qua những thông tin chúng tôi chia sẻ trên đây, Quý vị đã có cho mình câu trả lời với câu hỏi Trường hợp nào tặng cho nhà được miễn thuế thu nhập cá nhân?  Trường hợp cần hỗ trợ thêm thông tin, Quý độc giả đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, giải đáp.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *