Trước khi thành lập công ty ai là người ký hợp đồng thuê trụ sở công ty?
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Trước khi thành lập công ty ai là người ký hợp đồng thuê trụ sở công ty?
Trước khi thành lập công ty ai là người ký hợp đồng thuê trụ sở công ty?
Hợp đồng thuê trụ sở của công ty rõ ràng là hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của công ty, do đó, chủ thể ký hợp đồng này phải là người thành lập công ty.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Trước khi thành lập công ty ai là người ký hợp đồng thuê trụ sở công ty?Mời Quý vị theo dõi, tham khảo nội dung:
Trước khi thành lập công ty ai là người ký hợp đồng thuê trụ sở công ty?
Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.
Theo quy định trên, hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp có thể được ký trước khi đăng ký doanh nghiệp và người ký phải là người thành lập doanh nghiệp. Theo khoản 25 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh theo khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, là bộ phận của doanh nghiệp, thuộc đối tượng áp dụng của Luật Doanh nghiệp. Do đó, quy định trên cũng được áp dụng với công ty. Hợp đồng thuê trụ sở của công ty rõ ràng là hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của công ty, do đó, chủ thể ký hợp đồng này phải là người thành lập công ty (cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập công ty).
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?
Theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân nói chung có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp thuộc khoản 2 Điều này, đó là:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Lưu ý về hợp đồng trước ký khi thành lập công ty
Thứ nhất: Về loại hợp đồng
Hợp đồng trước đăng ký thành lập doanh nghiệp có thể là 2 loại như sau:
– Là những hợp đồng được ký kết trước khi đăng ký kinh doanh liên quan đến hoạt động phục vụ cho việc thành lập, hoạt động công ty như: Hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng dịch vụ pháp lý với văn phòng/công ty luật để thực hiện thủ tục thành lập công ty…
– Là các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động của công ty: Hợp đồng thỏa thuận góp vốn, Hợp đồng thỏa thuận về quản lý điều hành, bồi thường thiệt hại…
Hiện nay chưa có quy định rõ ràng về tiêu chí xác định mục đích phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp nên khi giao kết hợp đồng các bên cần quy định rõ mục đích này trong hợp đồng. Nếu hợp đồng được người thành lập công ty ký kết nhưng không phải để phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này mà thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật dân sự.
Thứ hai: Về chủ thể ký hợp đồng
Theo phân tích tại phần Trước khi thành lập công ty ai là người ký hợp đồng thuê trụ sở công ty? trên đây, hợp đồng ký giữa người thành lập doanh nghiệp (cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp) với chủ thể khác. Do đó, ít nhất một bên trong hợp đồng là người thành lập doanh nghiệp.
Thứ ba: Về trách nhiệm của các bên tham gia
– Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
– Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.
Để hạn chế rủi ro, những người tham gia thành lập doanh nghiệp nên thỏa thuận cụ thể với nhau về nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ việc ký hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là những chia sẻ của Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc về Trước khi thành lập công ty ai là người ký hợp đồng thuê trụ sở công ty?, Quý độc giả có những băn khoăn vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết có thể liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc