Thủ tục Công Bố Mỹ Phẩm Nhập Khẩu Từ Nhật Bản
Công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản là thủ tục bắt buộc đối với các cá nhân, tổ chức thực hiện kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ đất nước này.
Thủ tục Công Bố Mỹ Phẩm Nhập Khẩu Từ Nhật Bản
Công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản là thủ tục bắt buộc đối với các cá nhân, tổ chức thực hiện kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ đất nước này.
Nhật Bản từ lâu đã nổi tiếng với nhiều mặt hàng mỹ phẩm cao cấp và chất lượng được người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn. Trong đó người tiêu dùng Việt Nam cũng không ngoại lệ. Ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp đã và đang đẩy mạnh nhập khẩu mỹ phẩm Nhật Bản.
Để đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường, sau khi nhập khẩu các cá nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản.
Trong bài viết này, Đại Lý Thuế Gia Lộc sẽ hướng dẫn thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản để khách hàng tham khảo.
Mỹ phẩm là gì?
Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt
Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản gồm những gì?
Để thực hiện công bố mỹ phẩm cho sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản, tổ chức, doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nh à sản xuất).
Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy ủy quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy ủy quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như sau:
a) Trường hợp miễn CFS bao gồm:
– Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mà việc tham gia Hiệp định này đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đó phê chuẩn và có hiệu lực (sau đây viết tắt là nước thành viên CPTPP);
– Sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ nước thành viên CPTPP: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp tài liệu chứng minh sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP do cơ quan có thẩm quyền nước thành viên CPTPP cấp (giấy phép lưu hành sản phẩm mỹ phẩm hoặc phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận hoặc văn bản pháp lý khác có chứng nhận sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP) được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Việt Nam) là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận giấy tờ pháp lý;
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu giấy tờ pháp lý từ trang thông tin điện tử (website tiếng Anh) của cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;
– Sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận tại nước thuộc ASEAN được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm 3 của nước thành viên ASEAN gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm từ website tiếng Anh của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thành viên ASEAN cấp số Phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;
b) Ngoài các trường hợp miễn CFS quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau đây:
– CFS do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao chứng thực). Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp;
– CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp CFS đáp ứng một trong các quy định sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Có văn bản hoặc thư điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp CFS hoặc cơ quan ngoại giao nước ngoài gửi đến Cục Quản lý Dược có nội dung xác nhận thông tin của CFS;
– CFS phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Điều 36 Luật quản lý ngoại thương và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2018/NĐ-CP).
Quy trình công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản
Quy trình công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản bao gồm các bước sau đây:
– Bước 1: Doanh nghiệp nhập khẩu có nhu cầu công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản chuẩn bị đầy đủ hồ sơ công bố theo quy định.
– Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ tại Cục Quản lý Dược – Bộ Y Tế.
– Bước 3: Hồ sơ sau khi được tiếp nhận sẽ được kiểm tra, nếu đầy đủ giấy tờ thì sau thời gian quy định sẽ được thông báo trả kết quả.
– Bước 4: Nhận kết quả tại Cục quản lý Dược – Bộ Y tế
Thời hạn giải quyết hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản
Sau khi hoàn tất hồ sơ nêu trên, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ công bố tại Cục Quản lý dược của Bộ Y tế.
Trong khoảng thời gian là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và nộp đầy đủ lệ phí công bố theo quy định thì Cục Quản lý – Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận giấy công bố mỹ phẩm. Nếu không đáp ứng được điều kiện thì Cục Quản lý dược sẽ thông báo bằng văn bản cho chủ thể công bố về nội dung chưa đáp ứng trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Sau khi đã nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Cục Quản lý dược sẽ cấp số tiếp nhận phiếu công bố mỹ phẩm cho chủ thể công bố trong 05 ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ.
Nếu hồ sơ sau khi sửa đổi vẫn không đáp ứng được điều kiện thì Cục Quản lý dược sẽ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận phiếu công bố mỹ phẩm. Chủ thể muốn công bố mỹ phẩm thì phải chuẩn bị hồ sơ và nộp sơ từ đầu.
Tại sao nên sử dụng dịch vụ công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản?
Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc tự hào là đơn vị công bố mỹ phẩm nhập khẩu hàng đầu tại Việt Nam đặc biệt là từ các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp… Chính vì vậy, Đại Lý Thuế Gia Lộc đã giúp cho các doanh nghiệp công bố mỹ phẩm nhanh chóng, giúp cho doanh nghiệp không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Đại Lý Thuế Gia Lộc bởi các lý do sau đây:
– Đại Lý Thuế Gia Lộc sở hữu đội ngũ luật sư, chuyên viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm thực tế về công bố mỹ phẩm.
– Đại Lý Thuế Gia Lộc là một trong các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý hàng đầu hiện nay. Đã công bố mỹ phẩm cho rất nhiều thương hiệu nổi tiếng được sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu từ các nước trên thế giới.
– Thời gian thực hiện công bố mỹ phẩm nhanh chóng, giúp tiết kiệm tối đa thời gian cho quý khách và giúp cho quý khách hàng tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, hồ sơ công bố mỹ phẩm của quý khách hàng sẽ được rút ngắn hơn trong thời gian quy định của pháp luật.
– Tư vấn triệt để các vấn đề liên quan và đưa ra các giải pháp chuyên sâu. Khi sử dụng dịch vụ công bố mỹ phẩm tại Đại Lý Thuế Gia Lộc, quý khách hàng sẽ được tư vấn, hỗ trợ tỉ mỉ, chi tiết, tận tình về các vấn đề liên quan: điều kiện, quy trình, thủ tục, hồ sơ, các biểu mẫu, các giấy tờ cần thiết…
– Chi phí cung cấp dịch vụ ở mức hợp lý, tiết kiệm nhất, phù hợp với chất lượng và kết quả mà chúng tôi đem lại cho quý khách hàng.
Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ, tư vấn các vấn đề phát sinh sau khi đã thực hiện công bố mỹ phẩm.
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản. Nếu quý khách hàng còn bất cứ thắc mắc nào hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin liên hệ:
– Hotline: 0981.378.999 – 0961.981.886
– Email: [email protected]
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc