Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế thu nhập vãng lai?
Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế thu nhập vãng lai? là những nội dung Đại Lý Thuế Gia Lộc chia sẻ, gửi tới Quý độc giả qua bài viết này.
Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế thu nhập vãng lai?
Thu nhập vãng lai là cụm từ để chỉ về các khoản thu nhập không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính chất thường xuyên, thu nhập vãng lai thường xuyên được người dân sử dụng trong các trường hợp nói về các khoản thu nhập, tiền lương, tiền công được nhận không thông qua ký kết hợp đồng lao động.
Hiện nay có nhiều trường hợp người lao động thực hiện những công việc có tính chất tạm thời, trong một khoảng thời gian nhất định, khoản thù lao nhận được do thực hiện những công việc này thường được nhiều người gọi là thu nhập vãng lai. Vậy Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế thu nhập vãng lai như thế nào? Những trường hợp nào không phải khấu trừ thuế đối với người có thu nhập vãng lai?. Chúng tôi sẽ giải đáp những vấn đề này của bạn đọc thông qua bài viết dưới đây.
Thu nhập vãng lai là gì?
Thu nhập vãng lai là cụm từ để chỉ về các khoản thu nhập không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính chất thường xuyên, thu nhập vãng lai thường xuyên được người dân sử dụng trong các trường hợp nói về các khoản thu nhập, tiền lương, tiền công được nhận không thông qua ký kết hợp đồng lao động.
Xem xét trong các văn bản quy phạm pháp luật thì thuật ngữ thu nhập vãng lai không được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành.
Để hiểu cụ thể thu nhập vãng lai gồm những khoản thu nhập nào thì ta có thể xem tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định những khoản chịu thuế như sau: Tiền thu lao nhận được dưới những hình thức như tiền hoa hồng môi giới, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền tham gia các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tiền tham gia hoạt động giảng dạy, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, thể dục, thể thao, tiền nhuận bút, tiền dịch vụ và quảng cáo và các khoản thù lao khác.
Cách tính thuế thu nhập vãng lai như thế nào?
Ngoài việc giải đáp thu nhập vãng lai là gì? Chúng tôi sẽ giúp Quý khách hàng xác định khoản thuế vãng lai phải nộp (nếu có).
Căn cứ pháp lý: Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế là việc cá nhân, tổ chức trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế vào thu nhập vãng lai trước khi trả thu nhập cho người lao động. Theo đó:
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/ lần trở lên cần phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân, mức khấu trừ thuế là 10% trên thu nhập;
+ Trường hợp ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng cần phải khấu trừ thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành) gửi tổ chức trả thu nhập nhằm cho tổ chức trả thu nhập vãng lai làm căn cứ tạm thời chưa tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân cần chịu trách nhiệm về cam kết của mình, trường hợp cá nhân có gian lận thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế. Tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế thu nhập vãng lai trong trường hợp này.
Tổ chức trả thu nhập lập danh sách thu nhập của các cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế vào thời điểm kết thúc năm tính thuế.
Tổ chức và cá nhân trả thu nhập vãng lai sau khi đã khấu trừ thuế thu nhập vãng lai phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Trường hợp không phải khấu trừ thuế đồi với người có thu nhập vãng lai?
Người lao động không bị khấu trừ thuế thu nhập vãng lai trong trường hợp sau đây: Khi ước tính tỉnh tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức cần nộp thuế và cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế thì cá nhân đó làm cam kết (theo mẫu ban hành) để tổ chức, cá nhân trả thu nhập lấy đó làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy quy định này sẽ có lợi hơn đối với những người lao động chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất là từ thu nhập vãng lai này.
Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết thu nhập vãng lai là gì? Quý độc giả có thể liên hệ Tổng đài tư vấn 1900 6557 để được hỗ trợ, trân trọng!
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc