Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân?

Hiện pháp luật quy định Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân ra sao mời bạn đọc theo dõi bài viết của Đại Lý Thuế Gia Lộc để có câu trả lời.

Hiện pháp luật quy định Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân ra sao mời bạn đọc theo dõi bài viết của Đại Lý Thuế Gia Lộc để có câu trả lời.

Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân?

Hiện pháp luật quy định Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân ra sao mời bạn đọc theo dõi bài viết của Đại Lý Thuế Gia Lộc để có câu trả lời.

Hiện nay có rất nhiều cá nhân vì không am hiểu rõ luật thuế mà vô tình bị truy thu thuế thu nhập cá nhân sau nhiều năm với số tiền phạt rất lớn. Nghị định 125/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, có nhiều quy định mới so với hiện nay. Một trong số đó là thời hạn truy thu thuế.

Vậy hiện pháp luật quy định Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân ra sao mời bạn đọc theo dõi bài viết của Đại Lý Thuế Gia Lộc để có câu trả lời.

Mục lục

    Thuế thu nhập cá nhân là gì?

    Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh trên một số khoản thu nhập của cá nhân mà cá nhân phải trích nộp vào ngân sách nhà nước. Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư. Tuy nhiên, không phải tất cả cá nhân đều phải nộp thuế, mà chỉ người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế. Chỉ người có thu nhập > 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân, nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải > 15,4 triệu đồng/tháng).

    Hiện nay đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:

    + Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập

    + Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (cá nhân khác định cư tại Việt Nam).

    + Người nước ngoài làm việc và có thu nhập tại Việt Nam.

    Truy thu thuế thu nhập cá nhân là gì?

    Truy thu thuế thu nhập cá nhân là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế cần phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Thuế bị truy thu đề cập đến các khoản nợ thuế từ năm trước đó. Người nộp thuế có thể cố ý hoặc vô ý chưa nộp đủ thuế.

    Không phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật. Truy thu thuế được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể không phải do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế. Về bản chất, truy thu thuế là quyết định hành chính yêu cầu chủ thể chưa có nộp đủ thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, không cần phải là quyết định xử phạt vi phạm hành chính, và nguyên nhân của việc chậm nộp thuế có thể do chủ quan, khách quan cố ý hoặc vô tình vi phạm. Nếu xác định được việc nộp thuế trễ là do hành vi cố ý vi phạm pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thậm chí là có trách nhiệm hình sự cho chủ thể vi phạm.

    Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân

    Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

    Điều 8. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế

    Thời hạn truy thu thuế

    a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

    b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

    Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.

    Như vậy, Chính phủ quy định thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân là 10 năm trở về trước từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

    Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và các khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

    Riêng các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì thời hạn truy thu được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai và liên quan nhưng không ít hơn thời hạn nêu trên.

    Đặc biệt, nếu người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế trốn, chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.

    Thẩm quyền truy thu thuế thu nhập cá nhân?

    Việc truy thu thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế, cơ quan hải quan, gồm các cơ quan là Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế; Tổng cục hải quan, Chi cục hải quan (đối với hàng hóa xuất nhập khẩu), Cục hải quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

    Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *