Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần là bao lâu?

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần là bao lâu? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau.

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần là bao lâu? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau.

  • Thứ năm, 16/11/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 122 Lượt xem

Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần là bao lâu?

Thời gian tính tiền chậm nộp thuế được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp tại Khoản 1 Điều 59 đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế

Mục lục

    Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần là bao lâu?

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019 như sau:

    Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

    1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

    a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

    b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

    2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

    a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

    b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

    c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

    3.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

    4.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.

    5.Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

    6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.

    7.Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.

    Bên cạnh đó, thời hạn nộp thuế được được tại Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế năm 2019 như sau: Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

    Nếu người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

    Mức tính tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần như thế nào?

    Những trường hợp chậm nộp thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, việc xử lý việc nộp chậm tiền thuế được quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

    Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

    1.Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

    a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

    2.Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

    a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

    b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

    3.Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.

    4.Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

    Như vậy, mức tính tiền chậm nộp thuế và thời gian tính tiền chậm nộp thuế như sau:

    – Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

    – Thời gian tính tiền chậm nộp thuế được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp tại Khoản 1 Điều 59 đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

    Xử phạt vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như thế nào?

    Xử phạt vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

    – Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

    – Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *