Thời hạn góp vốn điều lệ công ty là bao nhiêu ngày?

Thời hạn góp vốn điều lệ công ty là bao nhiêu ngày? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị giải đáp thắc mắc

Thời hạn góp vốn điều lệ công ty là bao nhiêu ngày? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị giải đáp thắc mắc

Thời hạn góp vốn điều lệ công ty là bao nhiêu ngày?

Thời hạn góp vốn điều lệ công ty là bao nhiêu ngày? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị giải đáp thắc mắc trên

Mục lục

    Vốn điều lệ là gì?

    Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích khái niệm vốn điều lệ như sau:

    34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

    Như vậy, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

    Thời hạn góp vốn điều lệ công ty là bao nhiêu ngày?

    Thứ nhất: Với công ty TNHH 2 thành viên trở lên

    Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp quy định về thời hạn góp vốn thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:

    2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

    Thứ hai: Với công ty TNHH 1 thành viên

    Khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp quy định về góp vốn thành lập công ty TNHH 1 thành viên như sau:

    2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

    Thứ ba: Với công ty cổ phần

    Khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp quy định về Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập công ty cổ phần như sau:

    1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.

    Thứ tư: Với công ty hợp danh

    Khoản 1, khoản 3 Điều 178 Luật Doanh nghiệp quy định về thực hiện góp vốn công ty hợp danh như sau:

    1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

    […] 3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

    Theo quy định trên, thời hạn góp vốn điều lệ của Công ty hợp danh dựa vào cam kết của các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn là bao lâu chứ không quy định cụ thể thời gian như các loại hình doanh nghiệp khác.

    Mức phạt không điều chỉnh giảm vốn khi không góp đủ vốn điều lệ

    Doanh nghiệp phải làm thủ tục đăng ký giảm vốn điều lệ trong thời hạn nhất định nếu có thành viên không góp đủ vốn. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định này thì bị phạt theo khoản 3 và khoản 5 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp

    3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

    b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

    […] 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

    c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

    Như vậy, trong trường hợp này, doanh nghiệp bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và bị buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn.

    Vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp

    Luật Doanh nghiệp 2020 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn hiện nay không quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu cũng như không giới hạn mức vốn điều lệ tối đa khi thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghê kinh doanh có điều kiện hoặc ngành nghề đặc thù thì cần đáp ứng yêu cầu vốn pháp định hoặc ký quỹ thì sẽ phải đáp ứng yêu cầu về vốn theo quy định.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *