Thẩm Quyền Cấp Giấy Phép Mạng Xã Hội Tại Việt Nam?

Nghị định 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 15/4/2018 đã quy định cụ thể về thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội.

Nghị định 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 15/4/2018 đã quy định cụ thể về thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội.

Thẩm Quyền Cấp Giấy Phép Mạng Xã Hội Tại Việt Nam?

Thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội là Bộ Thông tin và Truyền thông. Cụ thể, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử là cơ quan chức năng, chuyên môn thuộc Bộ trực tiếp tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép mạng xã hội cho các tổ chức, doanh nghiệp.

Ngoài việc chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép mạng xã hội, việc nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước nào cũng là vấn đề nhiều tổ chức, doanh nghiệp băn khoăn. Chính vì vậy, thời gian gần đây, hòm thư điện tử [email protected] của chúng tôi thường xuyên nhận được câu hỏi có liên quan đến vấn đề này.

Trong bài viết này, Đại Lý Thuế Gia Lộc sẽ làm giúp quý độc giả giải đáp được những băn khoăn về Thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội tại Việt Nam?

Mục lục

    Điều kiện để được cấp giấy phép mạng xã hội

    Trước khi tìm hiểu về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội cần nắm được các điều kiện để được cấp giấy phép mạng xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành như sau:

    – Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

    – Điều kiện về nhân sự

    + Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đi với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;

    + Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật. Bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.

    – Điều kiện về tên miền

    + Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

    + Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

    + Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).

    + Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.”

    – Điều kiện về kỹ thuật

    Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

    + Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp: Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;

    + Đối với mạng xã hội: Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài Khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;

    + Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;

    + Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;

    + Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

    + Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định.

    Ngoài việc bảo đảm các Điều kiện kỹ thuật quy định thì hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

    + Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;

    + Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;

    + Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 27/2018/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

    + Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).

    – Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định

    + Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo quy định và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;

    + Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;

    + Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định 27/2018/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);

    + Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

    + Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

    Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội gồm những gì?

    Để đề nghị cấp giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội, tổ chứ, doanh nghiệp lập một bộ hồ sơ gồm:

    – Văn bản đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội, hay còn gọi là đơn đề nghị cấp giấy phép, được soạn theo mẫu số 25 tại Phụ lục I của Nghị định số 27/2018/NĐ-CP;

    – Bản sao hợp lệ, tức là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của một trong những giấy tờ sau:

    + Điều lệ hoạt động của tổ chức hội, đoàn thể;

    + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    + Quyết định thành lập;

    + Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương, hợp lệ khác cấp trước ngày Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực thi hành.

    Lưu ý: Trong các giấy tờ này có ghi nội dung về chức năng nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên mạng xã hội.

    thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội

    – Đề án hoạt động phải có chữ ký và con dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp, với các nội dung chính sau:

    + Các loại hình dịch vụ;

    + Phạm vi;

    + Lĩnh vực thông tin trao đổi;

    + Phương án về nhân sự, kỹ thuật, tài chính, quản lý thông tin;

    + Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.

    – Thỏa thuận cung cấp, sử dụng dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.

    Thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội tại Việt Nam?

    Thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội là Bộ Thông tin và Truyền thông. Cụ thể, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử là cơ quan chức năng, chuyên môn thuộc Bộ trực tiếp tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép mạng xã hội cho các tổ chức, doanh nghiệp.

    Cơ quan có thẩm quyền này có thể nhận hồ sơ trực tiếp, nhận hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính hoặc tiếp nhận hồ sơ kê khai trực tuyến. Trong thời hạn luật định là 30 ngày, nếu hồ sơ hợp lệ, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng được điều kiện của đơn vị thiết lập mạng xã hội, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép cho doanh nghiệp, tổ chức đề nghị.

    Thủ tục xin cấp giấy phép mạng xã hội

    Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội cần thực hiện theo các bước sau đây:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội

    Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội là một bước rất quan trọng bởi lẽ nếu hồ sơ sai hoặc không đầy đủ sẽ phải sửa đổi, bổ sung dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện thủ tục này.

    Doanh nghiệp, tổ chức muốn xin giấy phép mạng xã hội sẽ chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã hướng dẫn ở trên, nếu trong quá trình soạn thảo hồ sơ gặp vấn đề khó khăn hãy liên hệ đến Đại Lý Thuế Gia Lộc để được hướng dẫn chi tiết nhất.

    Bước 2: Nộp hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội đến cơ quan có thẩm quyền

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

    Bước 3: Theo dõi hồ sơ và nhận kết quả

    Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép theo mạng xã hội theo quy định. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Những khó khăn khi cấp giấy phép mạng xã hội

    Trên thực tế thấy được rằng doanh nghiệp, tổ chức có nhiều hạn chế khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội như:

    – Chưa có ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên mạng xã hội;

    – Không có bộ phận pháp chế riêng với chuyên môn tốt về pháp luật doanh nghiệp, giấy phép;

    – Việc tìm hiểu các quy định pháp luật khá khó khăn, do nhiều văn bản, nhiều quy định đã được sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp tìm hiểu thông tin không chọn lọc hiểu không đúng, không đầy đủ quy định pháp luật có liên quan;

    – Thiếu kinh nghiệm thực tiễn làm việc với cơ quan nhà nước nói chung và Cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử nói riêng…

    Chi phí cấp giấy phép mạng xã hội bao nhiêu?

    Khi cấp giấy phép mạng xã hội một trong những nội dung nhận được rất nhiều sự quan tâm đó là chi phí cấp giấy phép mạng xã hội.

    Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo luật này.

    Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong danh mục lệ phí ban hành theo luật phí và lệ phí.

    Pháp luật có quy định về các khoản phí và lệ phí trong các trường hợp khác nhau khi thực hiện các thủ tục hành chính. Tuy nhiên, lệ phí xin giấy phép mạng xã hội là một trường hợp ngoại lệ. Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội sẽ không phải đóng lệ phí nhà nước.

    Đại Lý Thuế Gia Lộc đơn giản hóa thủ tục xin cấp giấy phép mạng xã hội

    Chính những hạn chế đã nêu ở trên làm quá trình thực hiện thủ tục với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội trở nên phức tạp hơn, kéo dài hơn, thậm chí không mang lại kết quả – tổ chức, doanh nghiệp không được cấp giấy phép. Vậy giải pháp nào cho các tổ chức, doanh nghiệp này? Câu trả lời chính là dịch vụ trọn gói xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội của Đại Lý Thuế Gia Lộc.

    Với nhiều năm kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực giấy phép doanh nghiệp, với đội ngũ luật sư tận tâm, chuyên nghiệp, với mong muốn “tối đa hóa các lợi ích cho khách hàng”, chúng tôi đem đến dịch vụ trọn gói – toàn quốc – chất lượng và chi phí hợp lý. Chúng tôi thường xuyên nhận được những phản hồi tốt từ khách hàng – chính những người trải nghiệm dịch vụ về chất lượng dịch vụ, thực tế, không ít doanh nghiệp trở thành khách hàng thân thiết của chúng tôi.

    Mọi thắc mắc về thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội hay dịch vụ của Đại Lý Thuế Gia Lộc, quý vị vui lòng gửi về email [email protected] hoặc gọi tới số 0981.378.999 chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ quý vị.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *