Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế?
Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế? Trong nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết hơn về vấn đề này.
Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế?
Tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020.
Tạm ngừng kinh doanh là sự việc xảy ra không mong muốn của chủ doanh nghiệp, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không được phép thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất nào. Vậy tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế?
Tạm ngừng kinh doanh là gì?
Tạm ngừng kinh doanh công ty là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020.
Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Điều kiện để tạm ngừng kinh doanh
Để trả lời cho câu hỏiTạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế? Cần nắm được các điều kiện để tạm ngừng kinh doanh.
Để thực hiện hoạt động tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải đáp ứng những quy định trước khi làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh như sau:
– Doanh nghiệp cần soạn thảo hồ sơ tạm ngừng kinh doanh hợp lệ, đầy đủ gửi đến cơ quan quản lý trước 03 ngày kể từ ngày chính thức tạm ngừng kinh doanh;
– Mã số thuế, mã số doanh nghiệp không bị tạm khóa hoặc có văn bản hạn chế thay đổi của cơ quan quản lý;
– Trước khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không bị treo hồ sơ hoặc chưa hoàn tất các hồ sơ liên quan khác trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
– Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh bao lâu?
Theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp không được quá một năm.
Pháp luật hiện nay không có quy định về giới hạn số lần được đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp không bị giới hạn về số lần đăng ký tạm ngừng kinh doanh và phải đảm bảo thực hiện đăng ký tạm ngừng theo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh phải gửi thông báo tới cơ quan quản lý đăng ký doanh nghiệp, thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh như thế nào?
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tạm ngừng kinh doanh
Cá nhân, tổ chức soạn thảo các hồ sơ, tài liệu theo quy định, mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những yêu cầu khác nhau về hồ sơ cụ thể như sau:
– Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của công ty cổ phần:
+ Thông báo v/v tạm ngừng kinh doanh;
+ Bản sao công chứng CMND/CCCD/hộ chiếu người thực hiện thủ tục;
+ Biên bản họp hội đồng thành viên/hội đồng quản trị v/v tạm ngừng kinh doanh;
+ Quyết định của hội đồng thành viên/hội đồng quản trị v/v tạm ngừng kinh doanh;
+ Giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền cá nhân khác nộp hồ sơ).
– Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên:
+ Thông báo v/v tạm ngừng kinh doanh;
+ Bản sao công chứng CMND/CCCD/hộ chiếu người thực hiện thủ tục;
+ Quyết định của chủ sở hữu v/v tạm ngừng kinh doanh;
+ Giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền cá nhân khác nộp hồ sơ).
– Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
+ Thông báo v/v tạm ngừng kinh doanh;
+ Bản sao công chứng CMND/CCCD/hộ chiếu người thực hiện thủ tục;
+ Biên bản họp hội đồng thành viên/hội đồng quản trị v/v tạm ngừng kinh doanh;
+ Quyết định của hội đồng thành viên/hội đồng quản trị v/v tạm ngừng kinh doanh;
+ Giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền cá nhân khác nộp hồ sơ).
– Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân:
+ Thông báo v/v tạm ngừng kinh doanh;
+ Bản sao công chứng CMND/CCCD/hộ chiếu người thực hiện thủ tục;
+ Giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền cá nhân khác nộp hồ sơ).
Bước 2: Nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh tới Sở kế hoạch đầu tư
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, cá nhân, tổ chức nộp trực tuyến tới Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố đăng ký trụ sở chính doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh thụ lý hồ sơ, xin ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu cần) trong quá trình giải quyết và hoàn tất kết quả giải quyết hồ sơ và cập nhật tình trạng hồ sơ trên cơ sở dữ liệu trực tuyến để doanh nghiệp cập nhật được tình trạng hồ sơ.
Bước 3: Nhận thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ (bản cứng) giấy tới Phòng đăng ký kinh doanh để nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký
Bước 4: Chính thức tạm ngừng hoạt động kinh doanh công ty
Sau khi nhận được thông báo tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tạm ngừng từ thời gian được ghi trên thông báo, mọi hoạt động kinh doanh sau ngày tạm dừng hoạt động đều phải dừng lại, doanh nghiệp được phép hoạt động trở lại sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc xin hoạt động sớm trở lại khi chưa hết thời hạn tạm ngừng.
Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Từ quy định trên thấy được rằng nếu trước khi tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện hết các nghĩa vụ thuế phát sinh thì doanh nghiệp sẽ không bị thanh tra thuế.
Ngược lại, nếu trước khi tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ thuế của mình thì rất có thể sau khi tạm ngưng kinh doanh sẽ bị thanh tra thuế.
Trên thực tế, việc kiểm tra, việc thanh tra thuế phát sinh ở trong giai đoạn các doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh hầu như là do doanh nghiệp đó có rủi ro về thuế. Ví dụ như: cơ quan thuế phát hiện ra doanh nghiệp đó có sử dụng hoá đơn mua vào của doanh nghiệp bỏ trốn; hoặc doanh nghiệp đó có hiện tượng mua bán hoá đơn, thực hiện hành vi kê khống chi phí đầu vào; hoặc cơ quan thuế có thông tin doanh nghiệp thực hiện tạm ngừng kinh doanh để né tránh các nghĩa vụ về thuế; … Khi đó, cơ quan thuế sẽ phải thực hiện việc quản lý rủi ro thông qua việc thực hiện thanh tra, kiểm tra.
Khi tiến hành thanh tra thuế, kiểm tra thuế thì cơ quan thuế sẽ đánh giá doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật thuế hay không, có tuân thủ về các thông tin, các chứng từ ở trong hồ sơ thuế có chính xác, đầy đủ hay không. Do đó, khi các doanh nghiệp nhận bất kỳ một thông báo về thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế ở trong thời gian doanh nghiệp đang thực hiện tạm ngừng kinh doanh thì việc các cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thuế là đúng với các quy định của pháp luật. Và doanh nghiệp trong trường hợp này có nghĩa vụ là phải chấp hành nội dung trên.
Tóm lại, nguyên nhân chủ yếu của việc doanh nghiệp bị kiểm tra, thanh tra thuế phát sinh trong giai đoạn tạm ngừng hoạt động kinh doanh là do chính doanh nghiệp có rủi ro về thuế.
Các trường hợp thanh tra thuế
– Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
– Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
– Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
– Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.
Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
– Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
– Tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và mẫu biểu thanh tra, kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
– Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra.
– Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thuế
– Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau đây:
+ Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
+ Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên của đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại; trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó;
+ Nhận biên bản thanh tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản thanh tra thuế;
+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và thành viên của đoàn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật.
– Đối tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chấp hành quyết định thanh tra thuế;
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên của đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
+ Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, các thành viên của đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Ký biên bản thanh tra.
Mong rằng qua nội dung bài viết trên đây sẽ cung cấp đến quý độc giả những thông tin cần thiết về thủ tục tạm ngừng kinh doanh. Mọi vấn đề cần hỗ trợ tư vấn vui lòng liên hệ cho Đại Lý Thuế Gia Lộc theo số 0981.378.999.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc