Tài sản duy nhất là gì?
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị giải đáp thắc mắc Tài sản duy nhất là gì? Mời Quý vị tham khảo.
Tài sản duy nhất là gì?
Tài sản duy nhất là nội dung được nhiều người quan tâm bởi theo khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất là khoản thu nhập được miễn thuế.
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ tới Quý độc giả về tài sản duy nhất, từ đó giúp Quý vị có thêm thông tin giải đáp tài sản duy nhất là gì? Mời Quý vị tham khảo nội dung:
Tài sản là gì?
Trước khi đi vào trả lời cho câu hỏi tài sản duy nhất là gì? chúng tôi chia sẻ về khái niệm tài sản cho Quý độc giả. Điều 105 Bộ luật dân sự quy định về tài sản như sau:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Như vậy, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, bao gồm bất động sản và động sản, trong đó:
– Bất động sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định pháp luật.
– Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Tài sản duy nhất là gì?
Tài sản duy nhất là nội dung được nhiều người quan tâm bởi theo khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất là khoản thu nhập được miễn thuế.
Pháp luật hiện nay chưa có giải thích cụ thể về tài sản duy nhất, tuy nhiên có thể hiểu tài sản duy nhất để được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng là nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở mà cá nhân chỉ có một, ngoài nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở đó ra, cá nhân không còn nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở nào khác thuộc sở hữu của mình hay sở hữu chung của mình với người khác.
Chứng minh tài sản duy nhất như thế nào?
Điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì:
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
Theo quy định trên, cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế khi đáp ứng được các điều kiện:
– Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng;
– Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
– Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc chứng minh tài sản duy nhất để được miễn thuế, chỉ có quy định cá nhân tự kê khai và chịu trách nhiệm, nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Bên cạnh đó để tránh trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận cam kết của mình, Quý vị có thể tự làm một mẫu đơn xác nhận đó là tài sản duy nhất và xin xác nhận của chính quyền địa phương nơi mình sinh sống để làm giấy tờ bảo đảm cho cam kết của mình.
Quý vị có thể tham khảo mẫu đơn xin xác nhận tài sản duy nhất dưới đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày …tháng … năm ….
GIẤY XÁC NHẬN CHỈ CÓ DUY NHẤT MỘT BẤT ĐỘNG SẢN
Kính gửi: UBND xã, phường, thị trấn …….
Tôi/Chúng tôi là:
Ông :……………….. Sinh năm: ……
CMND số: … do Công an …. cấp ngày …
Vợ là bà ……. Sinh năm: …………………
CMND số: ….. do Công an … cấp ngày … Chúng tôi cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số …
Bằng văn bản này tôi xin cam kết, trình bày và đề nghị Quý cơ quan xác nhận cho tôi/chúng tôi là chỉ có duy nhất một bất động sản đến thời điểm hiện nay, cụ thể như sau:
Ngày …/…./…. tôi/chúng tôi đã được UBND …… cấp cho Giấy chứng nhận ……. đối với nhà/nhà đất tại …… theo Quyết định …. Đây là căn nhà duy nhất của tôi/chúng tôi, ngoài ra tôi/chúng tôi không còn bất động sản chung/riêng nào hết.
Tôi/chúng tôi xin cam kết và chịu trách nhiệm trước Quý cơ quan, trước pháp luật về toàn bộ nội dung trình bày tại văn bản này, nếu có bất kỳ sự lừa dối, che dấu nào tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật. Nếu tôi/chúng tôi vi phạm cam kết này tôi xin chịu trách nhiệm toàn bộ về hành vi của mình và tự bỏ tiền đi nộp thuế, tiền phạt thuế và các quy định của pháp luật có liên quan khác.
Tôi/Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Quý cơ quan!
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ ho tên)
Mong rằng những chia sẻ về tài sản duy nhất là gì? của chúng tôi đã giúp Quý vị có thêm những thông tin hữu ích khi chuyển nhượng bất động sản. Chúng tôi rất mong nhận được những thông tin chia sẻ, phản hồi về nội dung bài viết từ Quý độc giả!
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc