Quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội có bị cấm không?
Quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội có bị cấm không? Nội dung bài viết sau đây sẽ giải đáp chi tiết hơn vấn đề này.
Quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội có bị cấm không?
Quảng cáo thuốc lá là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Theo đó quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội cũng là hành vi bị cấm.
Hút thuốc lá gây nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người hút và người hít phải khói thuốc do đó pháp luật đặt ra nhiều quy định hạn chế việc sử dụng thuốc lá. Vậy Quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội có bị cấm không? Nội dung bài viết sau đây sẽ giải đáp chi tiết hơn.
Bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?
Thuốc lá điện tử là các thiết bị điện tử sử dụng pin để làm nóng dung dịch có chứa nicotine và các chất hóa học khác, đựng trong ống/bình chứa dùng một lần hoặc có thể tái nạp khí cho người sử dụng hít vào.
Hiện nay chưa có quy định điều chỉnh cụ thể về thuốc lá điện tử, tuy nhiên theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tá hại của thuốc là về kinh doanh thuốc lá quy định: Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác đùng để hút, nhai, ngửi.
Như vậy, với tính chất có chứa nicotine và cách sử dụng là hít vào, thuốc lá điện tử được xem là một sản phẩm thuốc lá theo quy định của Nghị định 67/2013/NĐ-CP. Thuốc lá điện tử là một loại thuốc lá, cho nên khi kinh doanh thuốc lá điện tử cần đáp ứng điều kiện như khi kinh doanh thuốc lá.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 106/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 26. Điều kiện cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
3. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:
a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012;
d) Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.
Từ quy định trên thấy được rằng pháp luật Việt Nam hiện nay không cám hành vi mua bán thuốc lá điện tử, tuy nhiên không phải chủ thể nào cũng được phép kinh doanh mua bán thuốc lá mà chỉ những chủ thể đáp ứng được các điều kiện theo quy định như trên mới được phép kinh doanh.
Hồ sơ cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá gồm những gì?
Để kinh doanh thuốc lá cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định 67/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 106/2017/NĐ-CP bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
– Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.
Quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội có bị cấm không?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:
Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá.
3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.
Mặt khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Quảng cáo 2012 quy định:
Điều 8. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.
Từ quy định trên thấy được rằng quảng cáo thuốc lá là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Theo đó quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội cũng là hành vi bị cấm.
Quy định này nhằm hạn chế khả năng tiếp cận khách hàng, gián tiếp việc hạn chế mua, sử dụng thuốc lá bởi thuốc lá không chỉ gây ảnh hưởng tiêu cực đến người hút mà khói thuốc còn là mối nguy hiểm nghiêm trọng đối với sức khỏe của người hít phải, đặc biệt là trẻ em. Khói thuốc gây ra hàng ngàn ca tử vong sớm do bệnh tim và ung thư phổi; trẻ em sinh ra từ người hút thuốc có nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp cao hơn trẻ em sinh ra từ người không hút thuốc.
Quảng cáo thuốc là bị phạt bao nhiêu tiền?
Quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội có bị cấm không? đã được giải đáp ở nội dung trên. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì tổ chức, cá nhân có hành vi quảng cáo thuốc lá sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo như sau:
Điều 33. Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc lá;
b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;
d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;
đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;
b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;
c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Như vậy căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP hành vi quảng cáo thuốc lá sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng và buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo.
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi quảng cáo thuốc lá nói trên là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc về vấn đề Quảng cáo thuốc lá trên mạng xã hội có bị cấm không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc