Quân nhân chuyên nghiệp đã phục viên có được thành lập công ty không?
Khách hàng quan tâm đến Quân nhân chuyên nghiệp đã phục viên có được thành lập công ty không? theo dõi bài viết.
Quân nhân chuyên nghiệp đã phục viên có được thành lập công ty không?
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Quân nhân chuyên nghiệp là gì?
Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
– Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
– Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này.
– Quân nhân chuyên nghiệp phục viên tức thôi phục vụ tại ngũ áp dụng đối với quân nhân chuyên nghiệp. Đây Là việc một quân nhân chuyên nghiệp xin ra khỏi quân đội, không còn phục vụ trong quân ngũ căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng 2015.
Quân nhân chuyên nghiệp đã phục viên có được thành lập công ty không?
Căn cứ Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Như vậy, trường hợp quân nhân chuyên nghiệp đã phục viên 02 năm thì không thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, do đó, quân nhân đã phục viên vẫn được thực hiện thủ tục thành lập công ty nếu có nhu cầu.
Điều kiện thành lập công ty cần những gì?
– Điều kiện đối với chủ sở hữu như sau:
– Cá nhân, tổ chức tham gia thành lập công ty cần phải có đủ năng lực trong hành vi về dân sự và không có thuộc đối tượng bị cấm thành lập bởi nhà nước hay tham gia thành lập công ty.
– Cá nhân, tổ chức sẽ không được quyền thực hiện thành lập và quản lý công ty ở Việt Nam như sau:
+ Công chức, cán bộ dựa vào quy định theo pháp luật đối với công chức, cán bộ.
+ Cơ quan của nhà nước, các đơn vị của lực lượng về vũ trang của nhân dân VN sử dụng tài sản của nhà nước để thực hiện thành lập công ty kinh doanh và thu lợi nhuận riêng cho các đơn vị, cơ quan của mình.
+ Cán bộ quản lý, lãnh đạo nghiệp vụ ở trong những công ty có 100% vốn thuộc sở hữu của nhà nước, ngoại trừ những người được đề cử làm đại diện theo sự uỷ quyền nhằm quản lý mức vốn góp của nhà nước ở công ty khác.
+ Hạ sĩ, sĩ quan, công nhân của quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp ở trong những đơn vị, cơ quan của Quân đội nhân dân VN. Hạ Sĩ, sĩ quan chuyên nghiệp ở trong những đơn vị, cơ quan thuộc Công an nhân dân VN.
+ Người đang phải chấp hành các hình phạt tù hay đang bị cấm hoạt động kinh doanh bởi Toà án.
+ Người chưa đủ tuổi thành niên, người bị mất các năng lực trong hành vi về dân sự hay bị hạn chế các năng lực trong hành vi về dân sự.
+ Những trường hợp dựa vào quy định theo pháp luật khác về việc phá sản.
– Điều kiện đối với vốn đầu tư:
Vốn đầu tư để thành lập công ty cần phải phù hợp về các ngành nghề, lĩnh vực và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Với các công ty có hoạt động kinh doanh về những ngành nghề mà cần vốn pháp định thì mức vốn đầu tư lúc ban đầu sẽ không được thấp hơn so với mức vốn pháp định này.
– Điều kiện đối với ngành nghề kinh doanh gồm:
Ngành nghề mà công ty thực hiện đăng ký kinh doanh cần phải không bị cấm hoạt động kinh doanh từ pháp luật như: Kinh doanh về những vũ khí, quân dụng, quân trang, đạn dược và các phương tiện về kỹ thuật của quân sự mà chuyên dùng cho những lực lượng vũ trang; Kinh doanh các chất phóng xạ, chất độc, chất nổ; Kinh doanh về chất ma tuý; Kinh doanh về dịch vụ mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, buôn bán trẻ em và phụ nữ; Kinh doanh về dịch vụ tổ chức hoạt động gá bạc, đánh bạc; Kinh doanh về những hoá chất mà có mang tính độc hại mạnh….
Lưu ý: Trường hợp khi công ty thực hiện đăng ký kinh doanh các ngành nghề dựa vào quy định theo pháp luật mà cần phải có chứng chỉ về hành nghề thì người điều hành, quản lý của công ty phải có các chứng chỉ về hành nghề được lưu ở trụ sở của công ty.
Ví dụ: Kinh doanh các dịch vụ về khám, chữa bệnh và kinh doanh về dược phẩm; Kinh doanh các dịch vụ về pháp lý; Kinh doanh các dịch vụ về thiết kế công trình; Kinh doanh các dịch vụ về thú y và kinh doanh về thuốc thú y; Kinh doanh các dịch vụ về môi giới chứng khoán; Kinh doanh các dịch vụ về kiểm toán.
– Điều kiện về tên Công ty
Đặt tên công ty là một phần bắt buộc để có thể thành lập doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp được tạo thành bởi 2 yếu tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng: CÔNG TY + TNHH/CỔ PHẦN + TÊN RIÊNG
Tên doanh nghiệp phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, và phải phát âm được.
Lưu ý:
– Nên lựa chon tên công ty ngắn gọn, dễ nhớ, không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký.
– Để xác định tên công ty mình có bị trùng với những công ty khác hay không, bạn có thể truy cập vào “Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia” để tra cứu có bị trùng hay không.
– Vấn đề tên công ty liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cần phải được xem xét nghiêm túc, tránh đặt tên công ty vi phạm với nhãn hiệu hoặc thương hiệu của công ty khác đã bảo hộ, đồng thời đặt tên công ty sau cho tên đó có thể được bảo hộ để người khác không đặt tên gây nhầm lẫn hoặc vi phạm với tên công ty mình đã đặt.
– Điều kiện Địa chỉ trụ sở Công ty
Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Lưu ý: Chung cư, nhà tập thể, địa điểm nằm trong quy hoạch giải tỏa không có chức năng kinh doanh không được đăng ký làm trụ sở công ty.
Hồ sơ thành lập công ty cần những gì?
Hồ sơ mỗi loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần đều có những danh mục hồ sơ khác nhau. Do đó, quý khách hàng cần lưu ý khi soạn thảo hồ sơ thành lập công ty phù hợp.
Ví dụ với Hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên yêu cầu:
– Giấy đề nghị đăng ký công ty TNHH hai thành viên trở lên (Phụ lục I-3 Thông tư 01/2021);
– Điều lệ công ty;
– Danh sách thành viên công ty (Phụ lục I-6 Thông tư 01/2021);
– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của thành viên công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty (Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/Hộ chiếu);
– Trường hợp chủ sở hữu là tổ chức thì cần nộp kèm Quyết định thành lập/giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác và bản sao hợp lệ giấy chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp; Văn bản ủy quyền của tổ chức cho cá nhân quản lý phần vốn góp;
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Văn bản ủy quyền cho tổ chức/cá nhân thực hiện thủ tục.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc