Người thành lập doanh nghiệp là gì?

Người thành lập doanh nghiệp là gì? Ai có quyền thành lập doanh nghiệp? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Người thành lập doanh nghiệp là gì? Ai có quyền thành lập doanh nghiệp? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Người thành lập doanh nghiệp là gì?

Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp theo khoản 25 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Liên quan đến thành lập doanh nghiệp, chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi về người thành lập doanh nghiệp như Người thành lập doanh nghiệp là gì? Để giúp Quý độc giả phần nào làm rõ những thắc mắc, thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp dễ dàng hơn, chúng tôi thực hiện bài viết với những chia sẻ này. Mời Quý vị theo dõi, tham khảo:

Mục lục

    Người thành lập doanh nghiệp là gì?

    Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp theo khoản 25 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

    Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4 tháng 1 năm 2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp thì thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ. Vậy cá nhân, tổ chức nào có quyền thành lập doanh nghiệp? Quý vị tiếp tục theo dõi nội dung dưới đây nhé!

    Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?

    Không chỉ làm rõ Người thành lập doanh nghiệp là gì? Chúng tôi làm rõ những chủ thể có thể thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp thì:

    Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp:

    – Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

    – Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

    – Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    – Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

    – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

    – Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

    Người thành lập doanh nghiệp phải trực tiếp thực hiện đăng ký doanh nghiệp?

    Khoản 1 Điều 26 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:

    a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

    b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

    c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

    Như vậy, người thành lập doanh nghiệp có thể tự mình hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo một trong các phương thức đăng ký doanh nghiệp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính và qua mạng thông tin điện tử.

    Trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp, Quý vị lưu ý chuẩn bị kèm theo những giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung ủy quyền theo Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:

    1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

    2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.

    3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

    4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Thực tế, đăng ký doanh nghiệp không phức tạp nhưng đòi hỏi có chuyên môn, kiến thức pháp lý, kinh nghiệm làm việc với cơ quan nhà nước, do đó, nếu không chuyên về đăng ký doanh nghiệp, Quý vị có thể ủy quyền cho các đơn vị uy tín thay mình thực hiện các thủ tục từ đăng ký thành lập doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,… để đạt được hiệu quả cao.

    Luật Hoàng Phi là đơn vị hàng đầu hiện nay về dịch vụ đăng ký doanh nghiệp, được Quý khách hàng tin tưởng ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp trọn gói. Trường hợp còn thắc mắc liên quan đến Người thành lập doanh nghiệp là gì? Hoặc cần tư vấn, báo phí dịch vụ đăng ký doanh nghiệp, Quý vị hãy liên hệ ngay tới chúng tôi qua hotline 0981.378.999. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ!

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *