Người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam có phải xin giấy phép lao động?

Người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam có phải xin giấy phép lao động? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ, giải đáp.

Người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam có phải xin giấy phép lao động? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ, giải đáp.

  • Thứ ba, 17/10/2023 |
  • Dịch vụ Giấy phép |
  • 215 Lượt xem

Người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam có phải xin giấy phép lao động?

Giấy phép lao động là một loại giấy tờ pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho phép người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Giấy phép lao động thể hiện các thông tin cá nhân của người lao động nước ngoài gồm: họ và tên; số hộ chiếu; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; vị trí làm việc, tên và địa chỉ của nơi làm việc.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị giải đáp thắc mắc: Người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam có phải xin giấy phép lao động? Mời Quý vị theo dõi, tham khảo:

Mục lục

    Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

    – Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

    – Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    – Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

    Điều 151 Bộ luật lao động quy định về điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

    1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

    c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

    d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.

    2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

    3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

    Như vậy, có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ các trường hợp pháp luật quy định miễn) là một trong những điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Giấy phép lao động là một loại giấy tờ pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho phép người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Giấy phép lao động thể hiện các thông tin cá nhân của người lao động nước ngoài gồm: họ và tên; số hộ chiếu; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; vị trí làm việc, tên và địa chỉ của nơi làm việc.

    Người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam có phải xin giấy phép lao động?

    Điều 14 Luật Quốc tịch quy định về căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam như sau:

    Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:

    1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật này;

    2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;

    3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;

    4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này;

    5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Như vậy, người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam được xác định là có quốc tịch Việt Nam, là công dân Việt Nam.

    Đối chiếu với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật lao động:

    1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    […] d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.

    Có thể thấy, quy định trên áp dụng với người nước ngoài (người có quốc tịch nước ngoài), không áp dụng với công dân Việt Nam (người có quốc tịch Việt Nam). Do đó, người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam không phải xin giấy phép lao động.

    Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

    Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch, cụ thể như sau:

    1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

    c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;

    d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

    đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

    2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

    a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

    b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

    c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

    4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

    5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

    6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.

    1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

    c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;

    d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

    đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

    2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

    a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

    b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

    c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

    4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

    5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

    6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.

    Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam

    Thứ nhất: Về hồ sơ xin nhập quốc tịch

    Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

    – Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

    – Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

    – Bản khai lý lịch;

    – Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

    – Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;

    – Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;

    – Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.

    Một số giấy tờ trong hồ sơ trên có thể được miễn trong trường hợp cụ thể.

    Thứ hai: Về trình tự giải quyết

    – Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

    – Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

    – Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

    – Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    – Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

    – Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

    Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

    – Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

    Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi liên quan đến Người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam có phải xin giấy phép lao động? Quý độc giả có những băn khoăn, thắc mắc có liên quan đến giấy phép lao động, hãy liên hệ ngay tới Đại Lý Thuế Gia Lộc qua hotline 0981.378.999 để được hỗ trợ, giải đáp.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *