Nên để vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên bao nhiêu?

Nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến Vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên.

Nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến Vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên.

Nên để vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên bao nhiêu?

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Vốn điều lệ là khoản tiền được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ của các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sẽ như thế nào?

Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến nên để vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên bao nhiêu.

Mục lục

    Vốn điều lệ là gì?

    Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn), công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

    Như vậy, vốn điều lệ chính là tài sản mà các thành viên của doanh nghiệp cam kết góp khi thành lập doanh nghiệp. Vậy Vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên là bao nhiêu?

    Vốn thành lập công ty TNHH bao gồm những loại vốn nào?

    – Vốn điều lệ khi thành lập công ty TNHH:

    Vốn điều lệ công ty là tổng số vốn do các thành viên hoặc cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Sau đó được công ty đăng ký với sở kế hoạch và đầu tư theo nhu cầu hoạt động của công ty.

    Đây là khoản vốn được doanh nghiệp tự do đăng ký và không có ràng buộc gì với quy định của pháp luật, người góp vốn sẽ chịu trách nhiệm trên khoản vốn góp của mình.

    Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu, hoặc mức vốn điều lệ công ty tối đa là bao nhiêu khi doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh bình thường.

    Ví dụ: Sau khi tìm hiểu thành lập công ty TNHH cần những gì, thì bạn cần tính chi phí hoạt động của công ty gồm phí phát sinh, dự định là khoảng 3 tỷ đồng, nguồn vốn mở rộng hoạt động khoảng 4 tỷ vì vậy có thể đăng ký vốn điều lệ khoảng 5 tỷ đồng.

    – Vốn pháp định để thành lập công ty TNHH:

    Vốn pháp định công ty là mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có đủ theo quy định của pháp luật đối với ngành kinh doanh có điều kiện tương ứng về vốn để thành lập công ty. Tức là khi doanh nghiệp đăng ký một ngành nghề mà nằm trong danh sách ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì theo quy định của pháp luật cần có đủ số vốn theo quy định từng ngành nghề kinh doanh bên dưới thì doanh nghiệp mới có đủ điều kiện hoạt động.

    Vốn pháp định cũng là số tiền tối thiểu để công ty được thành lập theo quy định của nhà nước. Tuỳ vào loại hình kinh doanh có điều kiện hay không điều kiện mà có có mức vốn khác nhau theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Vốn pháp định là mức vốn bắt buộc phải có để đăng ký kinh doanh 1 ngành nghề có điều kiện.

    Ví dụ: Kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có đủ vốn 2 tỷ thì mới đăng ký được. Nếu công ty TNHH của bạn có 1,5 tỷ thì sẽ không đăng ký được ngành này.

    Vì trong đăng ký ngành nghề kinh doanh có 2 dạng: ngành nghề kinh doanh có điều kiện và ngành nghề kinh doanh không có điều kiện (ngành nghề bình thường). Ngành nghề kinh doanh có điều kiện lại chia làm 2 loại:

    + Ngành nghề yêu cầu vốn pháp định.

    + Ngành nghề yêu cầu chứng chỉ hành nghề.

    Muốn đăng ký được ngành nghề có điều kiện yêu cầu vốn pháp định thì công ty TNHH phải đăng ký được số vốn pháp định (vốn tối thiểu để đăng ký 1 ngành nghề có điều kiện quy định tai bảng ngành nghề kinh doanh có điều kiện tùy vào từng ngành).

    Ví dụ: 1 số ngành kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định (mức vốn tối thiểu) như sau: dịch vụ bảo vệ, đòi nợ (tối thiều 2 tỷ), kinh doanh Bất động sản (tối thiều 20 tỷ), ….. còn 1 số ngành khác nó quy định trong biểu mục.

    – Vốn ký quỹ để thành lập công ty TNHH:

    Đây là số vốn mà doanh nghiệp của bạn phải có một khoản tiền ký quỹ thực tế trong ngân hàng, nhằm đảm bảo sự hoạt động của công ty.

    Ví dụ khi thành lập công ty TNHH cho kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế inbound là 250 triệu, outbound là 500 triệu. Dịch vụ bảo vệ, đòi nợ thuê là 2 tỷ đồng.

    – Vốn góp nước ngoài trong việc thành lập công ty TNHH:

    Đây là phần vốn có tỷ lệ nhất định vào công ty Việt Nam hoặc sử dụng toàn bộ vốn để thành lập công ty 100% vốn nước ngoài. Loại vốn này chỉ có những công ty liên quan tới nước ngoài mới cần chú ý tới.

    Lưu ý: Số vốn góp ảnh hưởng trực tiếp tới việc nộp thuế môn bài sau khi hoàn tất quy trình thành lập công ty nên các doanh nghiệp cần phải chú ý tuyệt đối vấn đề này.

    Nên để vốn điều lệ công ty TNHH 2 thành viên là bao nhiêu?

    Vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên được quy định cụ thể tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020:

    Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

    1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

    2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

    3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:

    a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

    b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

    c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

    4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

    5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.

    Luật doanh nghiệp không quy định cụ thể chi tiết về số vốn điều lệ tối thiểu của mỗi công ty TNHH 2 thành viên là bao nhiêu.

    Vốn điều lệ công ty TNHH nên để bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào tiêu chí sau đây:

    – Khả năng tài chính của các thành viên góp vốn;

    – Tính toán chi phí ban đầu cho việc để doanh nghiệp có thể hoạt động được. Ví dụ: Công ty hoạt động về sản xuất sẽ cần nhiều vốn hơn công ty làm dịch vụ.

    Các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty THHH 2 thành viên

    Trong hoạt động kinh doanh chắc chắn doanh nghiệp sẽ có lúc cần tăng, giảm vốn điều lệ.

    Thứ nhất: Về tăng vốn điều lệ

    Công ty có thể tăng vốn điều lệ công ty trong các trường hợp sau đây:

    – Tăng vốn góp của các thành viên: Trong trường hợp này, phần vốn góp tăng thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.

    Trong trường hợp có thành viên không góp thêm vốn, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.

    – Tăng thêm thành viên mới: Công ty nhận thêm thành viên mới và số vốn góp của thành viên mới để tăng vốn điều lệ của công ty và ghi nhận vào sổ đăng ký thành viên.

    Thứ hai: Về giảm vốn điều lệ

    Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau:

    – Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.

    – Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Cụ thể, thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

    + Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

    + Tổ chức lại công ty;

    + Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

    Các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ đều phải thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh để thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc về Vốn điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên để bạn đọc tham khảo. Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ với Luật Hoàng Phi để được tư vấn.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *