Mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Để hiểu rõ hơn về Mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN, Quý độc giả hãy tham khảo ngay bài viết này.

Để hiểu rõ hơn về Mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN, Quý độc giả hãy tham khảo ngay bài viết này.

Mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo quyết toán sử dụng chứng từ khấu trừ đã phát hành với cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động.

Theo quy định của pháp luật thì hàng quý các doanh nghiệp và các tổ chức chi trả thu nhập phải nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cơ quan thuế. Tuy nhiên trên thực tế vẫn diễn ra tình trạng chậm nộp loại báo cáo này. Do đó câu hỏi được nhiều người quan tâm là Mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Vì vậy, qua bài viết dưới đây chúng tôi xin chia sẻ đến quý bạn đọc nội dung liên quan đến Mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ về vấn đề này.

>>>>> Tham khảo: Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Mục lục

    Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?

    Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là giấy xác nhận của tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ thuế.

    Căn cứ tại Điểm a, Khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC

    “ a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.” 

    Theo quy định trên thì đối tượng được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN được hiểu như sau:

    Cá nhân bị khấu trừ thuế yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ cho cá nhân đó.

    Cá nhân bị khấu trừ thuế không yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế không phải cấp chứng từ cho cá nhân đó.

    Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

    Quy định của pháp luật về việc nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN

    Theo quy định hiện nay thì chứng từ khấu trừ thuế TNCN bao gồm chứng từ tự in và chứng từ mua của cơ quan thuế.

    Đối với chứng từ khấu trừ tự in: Tổ chức trả thu nhập có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ tự in phải nộp hồ sơ cho Cục thuế tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức trả thu nhập đóng trụ sở chính. Sau khi hồ sơ hợp lệ và được sự chấp thuận của Cục thuế tỉnh, thành phố, tổ chức trả thu nhập phải thông báo phát hành chứng từ khấu trừ tại trụ sở làm việc của mình.

    Đối với chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập phải làm hồ sơ gửi đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế đến cơ quan thuế.

    Việc nộp báo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN được pháp luật quy định như sau:

    Căn cứ điều 5 Thông tư số 37/2010/TT-BTC thì đối với việc nộp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

    “ 1- Hàng quý thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ (theo phụ lục đính kèm Thông tư này) chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

    2- Tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo quyết toán sử dụng chứng từ khấu trừ đã phát hành với cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động.”

    Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do cơ quan thuế cấp, doanh nghiệp thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

    Mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN

    Điều 29 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định

    “ 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.

    Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

    4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

    5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;

    b) Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.

    6. Các hành vi vi phạm về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đã được quy định tại Điều 23, 25 Nghị định này thì không áp dụng Điều này khi xử phạt vi phạm hành chính.

    7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều này.

    Căn cứ theo quy định trên thì mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong các trường hợp sẽ khác nhau phụ thuộc vào việc nộp chậm bao lâu, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ cụ thể có đi kèm.

    Trên đây là nội dung bài viết về Mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Chúng tôi sẽ gửi đến bạn đọc những thông tin bổ ích khác trong các bài viết tiếp theo.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *