Mã ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục bao gồm những dịch vụ nào?
Khách hàng quan tâm đến Mã ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục bao gồm những dịch vụ nào? theo dõi bài viết để có thêm thông tin.
Mã ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục bao gồm những dịch vụ nào?
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về Mã ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục.
Mã ngành nghề đăng ký kinh doanh mới nhất
Trong hệ thống ngành kinh tế việt Nam mã ngành nghề kinh doanh sẽ được hiển thị bằng chữ số, mã số ngành từ cấp 1 – cấp 5.
– Mã ngành cấp 1: Chữ cái từ A – U;
– Mã ngành cấp 2: Sau vị trí mã ngành cấp 1, có hai chữ số;
– Mã ngành cấp 3: Sau vị trí mã ngành cấp 1 và cấp 2, có 3 chữ số;
– Mã ngành cấp 4: Sau vị trí ngành cấp 1, 2, 3; có 4 chữ số;
– Mã ngành cấp 5: Sau vị trí mã ngành cấp 1, 2, 3, 4; có 5 chữ số.
Danh mục ngành nghề kinh doanh là danh sách, bản ghi phân loại từng mục cụ thể ngành nghề kinh doanh.
Danh mục ngành nghề kinh doanh trong hệ thống nền kinh tế Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Mã ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục bao gồm những dịch vụ nào?
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về Mã ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục bao gồm:
856 – 8560 – 85600: Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
Nhóm này gồm:
– Việc cung cấp các dịch vụ không phải dạy học mà là hỗ trợ cho hệ thống hoặc quá trình giảng dạy:
+ Tư vấn giáo dục,
+ Dịch vụ đưa ra ý kiến hướng dẫn về giáo dục,
+ Dịch vụ đánh giá việc kiểm tra giáo dục,
+ Dịch vụ kiểm tra giáo dục,
+ Tổ chức các chương trình trao đổi sinh viên.
Loại trừ: Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm về khoa học xã hội và nhân văn được phân vào nhóm 722 (Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn).
Các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam là những ngành nghề nào?
Theo khoản 1 Điều 6 Luật đầu tư 2020 quy định về Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
– Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
– Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
– Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
– Kinh doanh mại dâm;
– Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
– Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
– Kinh doanh pháo nổ;
– Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Doanh nghiệp có được kinh doanh những ngành nghề chưa đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư không?
Hệ thống ngành nghề kinh doanh Việt Nam rất đa dạng trong đó bao gồm cả những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề này phải đáp ứng được những điều kiện mà pháp luật quy định.
Hiện tại, Luật doanh nghiệp năm 2020 cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh đó trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Trong luật doanh nghiệp năm 2020, không có quy định bắt buộc doanh nghiệp phải đăng kí kê khai ngành nghề với sở kế hoạch đầu tư trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh mỗi ngành ngề đó. Nhưng những văn bản điều chỉnh có liên quan lại có những quy định về việc xử phạt đối với doanh nghiệp khi kinh doanh mà chưa đăng ký ngành nghề kinh doanh. Cụ thể Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 44. Vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc