Kinh doanh quán karaoke có cần giấy phép kinh doanh không?
Khách hàng quan tâm đến Kinh doanh quán karaoke có cần giấy phép kinh doanh không? vui lòng theo dõi bài viết.
Kinh doanh quán karaoke có cần giấy phép kinh doanh không?
Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định các điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.
Giấy phép kinh doanh là gì?
Giấy phép kinh doanh là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo khoản 1 điều 8 Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.)
Kinh doanh quán karaoke có cần giấy phép kinh doanh không?
Có, bởi Một trong những nguyên tắc hoạt động của việc kinh doanh quán karaoke được quy định tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
3. Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.
Như vậy, Kinh doanh quán karaoke thuộc một trong các nhóm ngành hoạt động yêu cầu đảm bảo các điều kiện quy định thì mới được phép hoạt động. Theo đó, Giấy phép kinh doanh karaoke là văn bản hành chính được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ sở kinh doanh, chứng nhận cơ sở, doanh nghiệp, cá nhân đủ điều kiện kinh doanh loại hình dịch vụ giải trí karaoke. Đây cũng là giấy tờ quan trọng giúp cơ quan có chức năng quản lí, kiểm soát các hoạt động kinh doanh liên quan đến karaoke.
Điều kiện kinh doanh quán karaoke được quy định như thế nào?
Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định các điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:
1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
Theo đó, Các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự được quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
– Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
– Không sử dụng cơ sở kinh doanh để thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
– Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.
– Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền.
– Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công an.
– Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
– Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
– Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền các tài liệu sau đây:
+ Danh sách những người làm việc trong cơ sở kinh doanh;
+ Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, trừ người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
+ Các tài liệu chứng minh cơ sở kinh doanh đảm bảo đủ các điều kiện đối với từng loại ngành, nghề quy định tại các Điều 8, 11 và Điều 12 Nghị định này;
+ Thống kê phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ (nếu có);
+ Sơ đồ khu vực kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke.
– Phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do bị mất, hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
– Tổ chức tập huấn về công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan trong cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền.
– Nếu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động.
– Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với từng loại ngành, nghề theo mẫu thống nhất của Bộ Công an.
– Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, phí sát hạch cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Thêm vào đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có trách nhiệm quy định tại Điều 42 Nghị định 96/2016/NĐ-CP như sau:
– Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết ở nơi dễ thấy, dễ đọc.
– Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào phòng hát karaoke hoặc khách có nghi vấn sử dụng ma túy.
Mở quán karaoke không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Khoản 7 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt đối với quán karaoke và vũ trường như sau:
” …7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định;…”
Như vậy, đối với trường hợp quán karaoke kinh doanh không có giấy phép sẽ bị phạt từ 20-25 triệu đồng (điểm a khoản 7 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP). Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với cá nhân, còn tổ chức sẽ nhân đôi, áp dụng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.
Đồng thời, khoản 10 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 5 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, buộc nộp lại toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động của quán karaoke này.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc