Không Xin Giấy Phép Mạng Xã Hội Bị Phạt Như Thế Nào ?

Quý khách cần tư vấn chi tiết không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào, hay có yêu cầu dịch vụ hãy liên hệ trực tiếp. 0981.378.999

Quý khách cần tư vấn chi tiết không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào, hay có yêu cầu dịch vụ hãy liên hệ trực tiếp. 0981.378.999

Không Xin Giấy Phép Mạng Xã Hội Bị Phạt Như Thế Nào ?

Doanh nghiệp khi không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào, chắc chắn luôn được doanh nghiệp quan tâm khi có nhu cầu cung cấp dịch vụ.

Việc xin giấy phép mạng xã hội sẽ giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro pháp lý, khi triển khai những dịch vụ và mô hình kinh doanh mới theo xu hướng công nghệ số.

Để các đơn vị có được sự bảo đảm về mặt pháp lý, nhà nước đã ban hành những quy định điều chỉnh liên quan đến việc cấp phép và hoạt động mạng xã hội ở Việt Nam, trong đó có đề cập đến việc không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào? Với mong muốn hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thành thủ tục cấp giấy phép mạng xã hội, Đại Lý Thuế Gia Lộc sẽ dành riêng bài viết này để giải đáp những thắc mắc của Quý doanh nghiệp.

Mục lục

    Mạng xã hội là gì?

    Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về khái niệm mạng xã hội như sau:

    Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội như sau:

    – Cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho công cộng trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật;

    – Công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;

    – Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;

    – Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác;

    – Không được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này;

    – Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP khi có yêu cầu;

    – Cung cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp Luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

    – Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

    – Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những người đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân theo quy định mới được thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân hoặc cung cấp thông tin trên mạng xã hội;

    – Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội

    Thành phần hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội bao gồm:

    – Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội;

    – Bản sao hợp lệ gồm bảo sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác; Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể). Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên mạng xã hội;

    – Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép;

    – Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;

    Không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào?

    Căn cứ theo quy định của Điều 63 của Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện được Chính phủ ban hành ngày 15/01/2014 quy định về hành vi không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào, cụ thể như sau:

    1/ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi giấy phép thiết lập trang mạng xã hội đã bị mất hoặc bị hư hỏng.

    2/ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

    3/ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

    4/ Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm nêu trên.

    Để được phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội tại Việt Nam, doanh nghiệp cần lưu tâm đến thủ tục xin cấp giấy phép trong lĩnh vực này. Nếu không thực hiện đúng, tùy vào mức độ hành vi có thể bị xử phạt hành chính và bị thu hồi tên miền, trong khi doanh nghiệp đã bỏ ra rất nhiều công sức thiết và đã có số lượng người dùng đông đảo. Do đó, Đại Lý Thuế Gia Lộc hoàn toàn có thể hiểu được sự lo lắng của Quý khách hàng về vấn đề khi không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào?

    Chi phí xin cấp giấy phép mạng xã hội có nhiều không?

    Đa số các thủ tục hành chính pháp lý ở Việt Nam khi tiến hành sẽ phải nộp một khoản lệ phí nhà nước theo quy định của từng thủ tục khác nhau. Tuy nhiên, với thủ tục xin giấy phép thiết lập mạng xã hội được coi là trường hợp ngoại lệ. Nếu doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép mạng xã hội tại Việt Nam sẽ không mất các khoản lệ phí nhà nước.

    Nhưng Đại Lý Thuế Gia Lộc lưu ý: Đây được coi là một trong những thủ tục pháp lý tương đối phức tạp, đòi hỏi người thực hiện phải có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực giấy phép, có kinh nghiệm làm việc với cơ quan nhà nước và giải quyết những vấn đề phát sinh như phúc đáp công văn, khiếu nại, khiếu kiện,…

    Vì vậy, giải pháp cho vấn đề xin cấp giấy phép mạng xã hội và xua tan nỗi lo không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào, Quý khách có thể lực chọn sử dụng dịch vụ giấy của Đại Lý Thuế Gia Lộc chúng tôi.

    Đại Lý Thuế Gia Lộc – Điểm đến cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng dịch vụ cấp giấy phép mạng xã hội uy tín, chất lượng

    Đại Lý Thuế Gia Lộc chúng tôi được biết đến là đơn vị pháp lý chuyên môn đi đầu lĩnh vực xin các loại giấy phép, trong đó có giấy phép thiết lập mạng xã hội cho các đơn vị, lớn nhỏ trên cả nước.

    Khi sử dụng dịch vụ giấy phép của chúng tôi, Quý khách chắc chắn sẽ hài lòng với kết quả mà chúng tôi mang đến, cụ thể là việc xin cấp giấy giấy phép sẽ được đội ngũ chuyên môn của chúng tôi tiến hành nhanh gọn nhất với chi phí hợp lý nhất mà vẫn đảm bảo sẽ được cấp giấy phép mạng hội nhanh chóng.

    Quý khách cần tư vấn chi tiết không xin giấy phép mạng xã hội bị xử phạt thế nào, hay có yêu cầu dịch vụ hãy liên hệ trực tiếp với đội ngũ tư vấn qua địa chỉ email: [email protected]

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *