Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? là băn khoăn của nhiều cá nhân, tổ chức. Đại Lý Thuế Gia Lộc thực hiện bài viết nhằm giải đáp thắc mắc cho Quý vị.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? là băn khoăn của nhiều cá nhân, tổ chức. Đại Lý Thuế Gia Lộc thực hiện bài viết nhằm giải đáp thắc mắc cho Quý vị.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là hoạt động do các cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ thanh toán lương, thu nhập cho người lao động tiến, hành thực hiện việc trừ tiến thuế thu nhập cá nhân tương ứng vào số lương của người lao động trước khi thanh toán cho họ.

Mọi cá nhân thuộc trường hợp pháp luật quy định thì đều phải tiến hành nộp thuế thu nhập cá nhân cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên có thể việc nộp thuế sẽ không phải trường hợp nào cũng trực tiếp do cá nhân đi nộp mà được hoàn thành thông qua phương pháp khấu trừ thuế.

Vậy Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Và do chủ thể nào tiến hành thực hiện? Để giải đáp các thắc mắc này, hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Mục lục

    Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?

    Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là hoạt động do các cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ thanh toán lương, thu nhập cho người lao động tiến, hành thực hiện việc trừ tiến thuế thu nhập cá nhân tương ứng vào số lương của người lao động trước khi thanh toán cho họ.

    Cá nhân trong trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân này sẽ được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, cụ thể những đối tượng được cấp bao gồm:

    – Những cá nhân trực tiếp yêu cầu được cấp chứng từ thì doanh nghiệp sẽ cấp

    – Nếu không có yêu cầu cấp chứng từ thì doanh nghiệp quản lý sẽ không cấp

    – Trong trường hợp cá nhân mà ủy quyền để quyết toán thuế thì doanh nghiệp quản lý sẽ không được phép cấp giấy chứng từ khấu trừ thuế TNCN

    Tuy nhiên đối với một số trường hợp ngoại lệ như cá nhân là người không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp hoặc hợp đồng chỉ có thời hạn dưới 3 tháng thì doanh nghiệp đó không được quyền cấp chứng từ cố định mà chỉ có thể cấp chứng từ riêng cho từng lần khấu trừ thuế.

    Hoặc doanh nghiệp quản lý có thể cấp một chứng từ khấu trừ thuế có thời hạn sử dụng nhiều lần trong một kỳ tính thuế.

    Còn với trường hợp cá nhân có hợp đồng lao động thời hạn nhiều hơn 3 tháng thì doanh nghiệp quản lý phải cấp cho cá nhân 1 chứng từ cho 1 kỳ tính thuế.

    Ngoài việc giải đáp cho Qúy khách về Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Với nội dung tiếp theo, chúng tôi sẽ cung cấp thêm cho Qúy khách các vấn đề khách liên quan liên quan đến vấn đề này.

    Các khoản thu nhập khấu trừ thuế

    Theo quy định tại pháp luật hiện hành thì những khoản thu nhập thuộc diễn phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

    – Khoản thu nhập của cá nhân là người không cư trú và trường hợp cá nhân đang không có mặt tại Việt Nam

    – Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản tiền khác đến từ việc môi giới

    – Thu nhập đến từ hoạt động của đại lý bảo hiểm, xổ sổ….

    Các công ty, doanh nghiệp kinh doanh về bảo hiểm, xổ số sẽ tiến hành thanh toán lương cho cá nhân làm việc ở đại lý, và sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi thanh toán lương cho cá nhân đó.

    – Khoản thu nhập cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư vốn

    Chủ thể trực tiếp trả thu nhập có được từ hoạt động đầu tư thì sẽ khấu trừ thuế TNCN trước rồi mới tiến hành thanh toán thu nhập cho cá nhân đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    – Thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán

    Đối với các trường hợp có nguồn thu nhập từ chứng khoán thì đều phải khấu trừ thuế TNCN với mức 0,1%/giá chuyển nhượng trước khi hoàn tất thanh toán cho cá nhân chuyển nhượng.

    – Khoản tiền có được do trúng giải thưởng, bán bản quyền hay nhượng quyền…

    Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

    – Với các loại thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hợp đồng thì việc khấu trừ thuế TNCN sẽ trực tiếp do cá nhân hoặc tổ chức sử dụng lao động tiến hành khấu trừ vào tiền lương của người lao động trước khi thanh toán.

    Việc khấu trừ này sẽ được căn cứ vào thu nhập trên thực tế và biểu thuế lũy tiến từng phần, có yếu tố như giảm trừ gia cảnh.

    – Đối với trường hợp thu nhập của người lao động nhưng không ký kết hợp đồng lao động thì cá nhân hoặc tổ chức sử dụng lao động sẽ tiến hành khấu trừ thuế là 10% vào số tiền trả cho người lao động.

    – Đối với các khoản thu nhập từ giải thưởng, chuyển nhượng…và các nguồn thu nhập khác mà quy định phải khấu trừ thuế thì chủ thể có nghĩa vụ thanh toán sẽ khấu trừ thuế vào khoản thu nhập đó trước khi thanh toán cho cá nhân.

    Cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

    Trường hợp 1: cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.

    Các công thức áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân

    (1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

    (2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ.

    (3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.

    Người nộp thuế áp dụng các công thức tính số (1),(2),(3), để tính mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo các bước như sau:

    Bước 1: Tính tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.

    Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế  

    Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công gồm:

    – Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính.

    – Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

    Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức số (3)

    Bước 4: Tính các khoản giảm trừ 

    Các khoản giảm trừ bao gồm

    – Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu/ tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

    – Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.

    Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

    Để tính thuế suất người tính thuế áp dụng bảng biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007

    Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

    Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

    “Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền)”.

    Lưu ý: Trừ các trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện trên.

    Công thức tính thuế TNCN phải nộp áp dụng như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

    Theo quy định thì các cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế thu nhập với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế;

    Các khoản được giảm trừ gồm: khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp khuyến học, nhân đạo, làm từ thiện.

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế TNCN phải nộp đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

    Trong đó, thu nhập chịu thuế bằng tổng tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà cá nhân nộp thế nhận được trong kỳ tính thuế và được xác định như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về Trên đây là toàn bộ nội dung về Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Nếu Qúy khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ đến số Tổng đài tư vấn 1900 6557.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *