Hộ kinh doanh có được đặt trên trùng với hộ khác không?

Hộ kinh doanh có được đặt trên trùng với hộ khác không? Quý vị hãy cùng Đại Lý Thuế Gia Lộc tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Hộ kinh doanh có được đặt trên trùng với hộ khác không? Quý vị hãy cùng Đại Lý Thuế Gia Lộc tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Hộ kinh doanh có được đặt trên trùng với hộ khác không?

Hộ kinh doanh có được đặt trên trùng với hộ khác không? Quý vị hãy cùng Đại Lý Thuế Gia Lộc tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Mục lục

    Quy định về đặt tên hộ kinh doanh

     Đặt tên cho hộ kinh doanh được quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

    – Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

    + Cụm từ “Hộ kinh doanh”;

    + Tên riêng của hộ kinh doanh.

    Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.

    – Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

    – Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

    Hộ kinh doanh đặt tên trùng hộ khác được không?

    Trong quy định về đặt tên cho hộ kinh doanh, Khoản 3,4,5 Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về những không được làm khi đặt tên hộ kinh doanh như sau:

    3.Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

    4.Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

    5.Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.

    Như vậy, tên riêng của hộ kinh doanh phải được đặt sao cho không trùng với tên riêng của những hộ kinh doanh đã đăng ký trong cùng phạm vi cấp huyện.

    Chủ hộ kinh doanh có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không?

    Căn cứ Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:

    1.Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

    b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

    c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    2.Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

    3.Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

    Theo đó, chủ hộ kinh doanh không có quyền được thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật.

    Doanh nghiệp có được đặt tên trùng với doanh nghiệp khác không?

    Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau:

    – Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.

    – Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

    – Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

    Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 hướng dẫn về tên trùng, tên gây nhầm lẫn khi đặt tên doanh nghiệp như sau:

    – Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

    – Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:

    (1) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;

    (2) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

    (3) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

    (4) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

    (5) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

    (6) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

    (7) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;

    (8) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

    – Các trường hợp (4), (5), (6), (7) và (8) không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *