Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì?

Mời quý vị tham khảo nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi về quy định Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì?

Mời quý vị tham khảo nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi về quy định Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì?

Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì?

Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì? Theo quy định pháp luật, Hộ kinh doanh cá thể nếu có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn thuế không phải nộp.

Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì? Đây là thắc mắc mà chúng tôi nhận được nhiều gần đây. Để giải đáp thắc mắc trên, mời các bạn hãy cùng Đại Lý Thuế Gia Lộc chúng tôi tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây.

Mục lục

    Hộ kinh doanh cá thể là gì?

    Hộ kinh doanh cá thể là những cá nhân hoặc hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để tiến hành các hoạt động kinh doanh, trong đó hộ kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh.

    Trường hợp nào hộ kinh doanh cá thể không phải nộp thuế?

    Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì? Theo quy định pháp luật, Hộ kinh doanh cá thể nếu có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn thuế không phải nộp. Ngoài ra còn 2 trường hợp khác:

    – Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá;

    – Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định.

    Còn đối với hộ kinh doanh cá thể nếu có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng, ngoài ra còn phải nộp lệ phí môn bài.

    Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì?

    Thứ nhất: Về lệ phí môn bài

    Căn cứ theo Nghị định số 22/2020/NĐ-CP và Thông tư số 65/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính có quy định hộ kinh doanh áp dụng mức thu lệ phí môn bài cụ thể như sau:

    – Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sẽ được miễn lệ phí môn bài bao gồm:

    + Có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống;

    + Hoạt động không thường xuyên hoặc không có địa điểm kinh doanh cố định;

    + Hoạt động sản xuất, kinh doanh lần đầu

    – Ngoài trường hợp trên, mức thu đối với HKD thuộc diện phải nộp lệ phí môn bài như sau:

    + Doanh thu từ trên 500 triệu đồng/năm là: 1.000.000 đồng/năm;

    + Doanh thu từ 300 đến 500 triệu đồng/năm là: 500.000 đồng/năm;

    + Doanh thu từ trên 100 đến 300 triệu đồng/năm là: 300.000 đồng/năm.

    Thứ hai: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân

    Theo quy định tại khoản 1 điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc áp dụng phương pháp tính thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:

    + Cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh, cho thuê tài sản; làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

    + Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/ năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

    Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm bao gồm: Cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/ nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu dưới 100 triệu đồng để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm; doanh  thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.

    Nếu cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân sẽ được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh.

    Như vậy, hộ kinh doanh cá thể chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi doanh thu trên 100 triệu đồng/năm.

    Công thức tính thuế như sau:

    Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

    Kết luận: Thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp là thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

    Mức thuế khoán hộ kinh doanh cá thể

    Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

    Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

    Hộ khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: Hộ khoán mới ra kinh doanh, hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh. Đối với hộ khoán kinh doanh không trọn năm, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.

    Ví dụ: Ông B bắt đầu kinh doanh từ tháng 4/2022, dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu đồng/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, ông B thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4/2022 là 90 triệu đồng.

    – Hộ khoán khai thuế theo năm, nộp thuế theo thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể được quy định rõ tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

    “Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh”.

    Thời hạn nộp thuế

    Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì thời hạn nộp thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh theo phương pháp khoán sẽ được xác định như sau:

    Căn cứ theo Thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế khoán sẽ phải nộp tiền thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của quý thì thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.

    Trong trường hợp cá nhân nộp thuế khoán và có đăng ký sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế quản lý cấp thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất sẽ là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

    >>>>>>> Tham khảo bài viết: Thành lập hộ kinh doanh cá thể

    Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế ở đâu?

    Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì? Hộ kinh doanh nộp thuế ở đâu?

    Hộ kinh doanh nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh phát sinh vướng mắc và có ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán thì liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được giải đáp theo các cách sau:

    + Trường hợp: nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm (mẫu 01a/CNKD, 01b/CNKD, 01/CNKD) đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND xã, phường.

    + Trường hợp hộ kinh doanh mới ra hoạt động kinh doanh hoặc có thay đổi về hoạt động kinh doanh như ngành nghề hoặc quy mô trong năm thì sẽ nộp Tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) phát sinh trong năm đến Đội thuế Liên phường quản lý, chậm nhất trong thời gian là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc có sự thay đổi về hoạt động kinh doanh.

    + Trường hợp hộ kinh doanh có đăng ký sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, nộp Báo cáo sử dụng hoá đơn (mẫu 01/BC-SDHĐ-CNKD) theo quý đến Bộ phận “một cửa” của Chi cục Thuế quản lý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.

    + Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn lẻ của cơ quan thuế nộp Tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) cùng với hồ sơ xin mua hóa đơn lẻ theo đúng quy định pháp luật thuế .

    Ngoài ra có thể liên hệ trực tiếp đến Bộ phận Một cửa của chi cục Thuế hoặc gửi ý kiến đóng góp đến địa chỉ hòm thư điện tử của Chi cục Thuế được niêm yiết công khai tại Bộ phận Một cửa. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý sẽ có trách nhiệm giải đáp chậm nhất là trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi từ hộ kinh doanh.

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì? để bạn đọc tham khảo. Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì đừng ngần ngại vui lòng liên hệ với Đại Lý Thuế Gia Lộc theo số tổng đài tư vấn 1900 6557.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *