Góp vốn thành lập Công ty cổ phần bằng công sức lao động có được hay không?
Trong nội dung bài viết này, Chúng tôi sẽ tư vấn trả lời câu hỏi: Góp vốn thành lập Công ty cổ phần bằng công sức lao động có được hay không?
Góp vốn thành lập Công ty cổ phần bằng công sức lao động có được hay không?
Trong nội dung bài viết này, Chúng tôi sẽ tư vấn trả lời câu hỏi: Góp vốn thành lập Công ty cổ phần bằng công sức lao động có được hay không?
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được thành lập từ ít nhất 03 cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành góp vồn bằng tài sản của mình như tiền, quyền sử dụng đất, vàng… Vậy Góp vốn thành lập Công ty cổ phần bằng công sức lao động có được hay không?
Quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp
Quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp được quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
– Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định dưới đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Tài sản góp vốn thành lập công ty cổ phần
Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản được góp vốn khi thành lập doanh nghiệp như sau:
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Theo đó, những tài sản được góp vốn vào doanh nghiệp bao gồm:
+ Đồng Việt Nam;
+ Ngoại tệ;
+ Vàng;
+ Quyền sử dụng đất;
+ Quyền sở hữu trí tuệ;
+ Công nghệ kỹ thuật;
+ Bí quyết;
+ Một số tài sản khác.
Góp vốn thành lập Công ty cổ phần bằng công sức lao động có được hay không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp nêu ở nội dung trên, sức lao động không được xem là tài sản góp vốn nên cá nhân không thể góp vốn bằng sức lao động được, trừ khi sức lao động đó là một bí quyết, công nghệ kỹ thuật nào đó thì sẽ được là tài sản góp vốn. Ngoài ra, tài sản đó sẽ được các cổ đông, thành viên công ty hoặc tổ chức thầm định giá định giá tài sản và thể hiện bằng tiền Việt Nam.
Khi nào phải định giá tài sản góp vốn thành lập công ty cổ phần?
Định giá tài sản góp vốn thành lập công ty cổ phần như sau:
Thứ nhất: Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Thứ hai: Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Thứ ba: Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn thành lập công ty cổ phần như thế nào?
Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn thành lập công ty cổ phần như sau:
– Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
– Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Trên đây là nội dung bài viết Góp vốn thành lập Công ty cổ phần bằng công sức lao động có được hay không? của Đại Lý Thuế Gia Lộc, mọi thắc mắc có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Hotline: 0981.378.999 hoặc 0981.393.686
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc