Giấy Phép Mạng Xã Hội Trực Tuyến Mới Nhất 2024
Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc tư vấn thủ tục xin giấy phép mạng xã hội uy tín, chuyên nghiệp số 1 Việt Nam, hãy liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ.
Giấy Phép Mạng Xã Hội Trực Tuyến Mới Nhất 2024
Giấy phép mạng xã hội là giấy phép cho phép thành viên tham gia mạng xã hội trên cơ sở tương tác, chia sẽ, trao đổi, giấy phép mạng xã hội do Bộ thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vận hành, quản lý mạng xã hội và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để thiết lập mạng xã hội theo quy định thì mới được cấp phép
Với sự phát triển của thời đại công nghệ thông tin, con người ngày càng kéo lại gần nhau nhờ các trang mạng xã hội. Tại các trang mạng này, mọi người có thể chia sẻ, trao đổi, giao lưu, kết bạn với nhau về nhiều lĩnh vực kinh tế, đầu tư, văn hóa, ẩm thực, thẩm mỹ… Tuy nhiên, để phát triển được các trang mạng xã hội và duy trì được nó, tổ chức, cá nhân sáng lập phải thực hiện việc xin cấp giấy phép mạng xã hội.
Tư vấn giải đáp các thắc mắc về thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến
Nhằm giúp mọi người (quý khách hàng, quý bạn đọc) hiểu hơn về giấy phép mạng xã hội, Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc sẽ trình bày chi tiết một số vấn đề liên quan. Chắc chắn rằng, qua những nội dung mà chúng tôi giới thiệu, mọi người không chỉ nắm rõ về thủ tục quy trình, hồ sơ, điều kiện, thời gian, cơ quan nhà nước phụ trách… mà còn có thể tự mình thực hiện. Hoặc đơn giản hơn là lựa chọn được dịch vụ ưng ý.
Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động mạng xã hội tại Việt Nam
Hiện nay hoạt động thiết lập mạng xã hội trên mạng và cấp giấy phép cho hoạt động này được điều chỉnh bởi các văn bản sau:
– Nghị định 72/2013/NĐ-CP Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
– Nghị định 27/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
Mạng xã hội là gì?
Mạng xã hội là hệ thống cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các dịch vụ tương tự khác.
Các mạng xã hội còn cung cấp các tính năng như nhắn tin, trò chuyện trực tiếp, tạo nhóm và các trò chơi trực tuyến để giúp người dùng tương tác và kết nối với nhau. Một số mạng xã hội nổi tiếng hiện nay bao gồm Facebook, Instagram, Twitter, LinkedIn, TikTok, Snapchat và Pinterest.
Mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống hiện đại và đã thay đổi cách mà con người giao tiếp, chia sẻ thông tin và tìm kiếm thông tin trên internet. Ngoài ra, mạng xã hội cũng được sử dụng để quảng cáo sản phẩm, xây dựng thương hiệu và nghiên cứu thị trường.
Giấy phép mạng xã hội là gì?
Giấy phép mạng xã hội là giấy phép được cơ quan đăng ký cấp cho chủ sở hữu mạng xã hội để hoạt động mạng xã hội được hợp pháp tại Việt Nam.
Sau khi được cấp phép và đi vào hoạt động, chủ sở hữu mạng xã hội sẽ cho phép thành viên tham gia mạng xã hội trên cơ sở tương tác, chia sẽ, trao đổi.
Giấy phép mạng xã hội do Bộ thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vận hành, quản lý mạng xã hội và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để thiết lập mạng xã hội theo quy định thì mới được cấp phép.
Tại sao phải xin giấy phép mạng xã hội?
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của Internet, việc sử dụng mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến đối với mọi thành phần lứa tuổi, đối tượng. Theo đó, có rất nhiều trang mạng được lập. Có những trang mạng đơn thuần chia sẻ nội dung hữu ích, mang lại giá trị cho người dùng, nhưng lại có những trang mạng chia sẻ, trao đổi thông tin mang tính kích động nhằm chống phá chính quyền, tuyên truyền những thông tin không chính xác về Đảng, nhà nước. Trước những đe dọa về sức ảnh hưởng của mạng xã hội, đòi hỏi các cơ quan nhà nước ta phải có phương án ngăn chặn.
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để điều chỉnh, quy định về việc thiết lập mạng xã hội trực tuyến và các chế tài đối với hành vi hoạt động không xin giấy phép mạng xã hội. Đây là cơ sở vô cùng quan trọng giúp cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát và có hướng giải quyết khi gặp trường hợp phát sinh. Cụ thể quy định nhà nước về việc thiết lập mạng xã hội như sau:
Theo quy định tại khoản 3 điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện, cụ thể “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.”
Việc xin giấy phép mạng xã hội cũng giúp ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp như lừa đảo, truyền thông giả mạo hoặc phát tán thông tin không đúng sự thật. Nếu không có giấy phép mạng xã hội, một số cá nhân hoặc tổ chức có thể sử dụng thông tin cá nhân của người khác một cách bất hợp pháp, gây ra rủi ro cho người dùng.
Ngoài ra, việc xin giấy phép mạng xã hội còn giúp người dùng có thể yên tâm hơn về việc sử dụng các tính năng trên mạng xã hội, đảm bảo quyền lợi của họ được tôn trọng và bảo vệ.
Điều kiện xin giấy phép mạng xã hội ?
Đơn vị, tổ chức, cá nhân muốn thành lập mạng xã hội trực tuyến và được cấp giấy phép sẽ phải đáp ứng một số điều kiện nhất định của pháp luật hiện hành về nhân sự, tài chính, tên miền, kỹ thuật… Thế nhưng điều đáng buồn là khi có ý định thực hiện, các doanh nghiệp lại bỏ qua mục quan trọng này. Hệ quả là việc thành lập và xin giấy phép không được chấp thuận.
Các cá nhân, tổ chức muốn đăng ký loại hình này nên tìm hiểu kỹ lưỡng các điều kiện sau:
– Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp tại Việt nam và có ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp. Cụ thể ngành nghề kinh doanh cần có như sau:
+ Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
+ Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập mạng xã hội.
– Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin
a) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên mạng xã hội;
b) Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam
c) Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung sau khi thành lập và được cấp giấy phép mạng xã hội có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết
d) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin
e) Tổ chức, doanh nghiệp mạng xã hội phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin
– Điều kiện tài chính khi xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến
Tổ chức, doanh nghiệp xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật trong thời gian giấy phép có hiệu lực. Thực tế bản thân mỗi doanh nghiệp khi có ý định thành lập đều đã chuẩn bị sẵn một khoản tài chính nhất định. Tuy nhiên để đảm bảo cho mọi người nắm đầy đủ thông tin chúng tôi vẫn sẽ đề cập điều kiện này.
– Điều kiện về kỹ thuật khi thiết lập mạng xã hội trực tuyến
Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với các thông tin về tài khoản. Thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải
b) Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng
c) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp. Các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin
d) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra. Trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật
e) Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam. Cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ. Cung cấp thông tin trên toàn bộ mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định
Lưu ý: Ngoài việc đảm bảo các điều kiện kỹ thuật nêu trên, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
– Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
– Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
– Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 27/2018/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
– Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).
– Điều kiện tên miền khi xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
b) Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.
c) Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội. Đồng thời, phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
Quyết định cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng của Công ty TNHH PQ Đông Dương cho website solomusic.vn – một trong những kết quả của dịch vụ Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc
Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội như thế nào?
Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Đảm bảo chủ sở hữu đủ điều kiện để xin giấy phép mạng xã hội
Để xin giấy phép mạng xã hội, chủ sở hữu website cần tham khảo xem website dự định xin phép và chủ sở hữu website có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định mục “điều kiện xin giấy phép mạng xã hội” như trên.
Bước 2: Website phải là web cung cấp dịch vụ mạng xã hội
Việc xin cấp giấy phép mạng xã hội là bắt buộc. Cho nên những trường hợp vô tình hoặc cố ý không tuân thủ quy định này sẽ bị xử phạt vi phạm theo pháp luật hiện hành. Do đó mà tổ chức, doanh nghiệp cần xác định kỹ website mà mình đang xây dựng, sử dụng có phải là website mạng xã hội hay không? Trường hợp đúng là website mạng xã hội cần phải tiến hành xin giấy phép nhanh nhất có thể.
Để giúp tổ chức, doanh nghiệp xác định chính xác, chúng tôi sẽ đưa ra các đặc điểm của một website mạng xã hội bao gồm:
– Website có tính năng trò chuyện trực tuyến, tạo diễn đàn và có thể chia sẻ âm thanh, hình ảnh…
– Website có đối tượng hướng tới là người dùng sử dụng internet
– Website của tổ chức, doanh nghiệp có tên miền .vn
Bước 3: Chuẩn bị Tài liệu cho việc đăng ký mạng xã hội
Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội yêu cầu chặt chẽ cả về mặt hình thức lẫn nội dung, đòi hỏi phải đáp ứng những điều kiện rất khắt khe theo quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị tài liệu, hồ sơ thoạt nhìn tưởng đơn giản, nhưng trên thực tế đây được đánh giá là bước khó nhất trong toàn bộ quá trình thực hiện.
Bước 4: Xây dựng Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội:
Thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bắt buộc phải có các thông tin sau đây
– Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội
– Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội
– Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
– Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội
– Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng
– Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác
– Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội
– Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Bước 5: Nộp hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội tới cơ quan cấp phép
Sau khi chuẩn bị xông hồ sơ, khách hàng sẽ nộp hồ sơ tại Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử để xin cấp giấy phép mạng xã hội
Bước 6: Nhận giấy phép mạng xã hội từ cơ quan đăng ký
Hồ sơ sau khi nộp sẽ được thẩm định, trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ cấp giấy phép hoạt động mạng xã hội cho người nộp hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội?
Bộ thông tin và truyền thông là cơ quan là cơ quan có chức năng xem xét cấp giấy phép mạng xã hội cho doanh nghiệp.
Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội sẽ được thực hiện tại Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử.
Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử
Địa chỉ: Tầng 9, Tòa nhà Cục Tần số vô tuyến điện, 115 Trần Duy Hưng
Điện thoại: 02439448034
Email: [email protected]
Website: http://abei.gov.vn
Cách thức nộp hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội?
Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội sẽ được nộp theo các cách sau đây:
– Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính;
– Qua hệ thống bưu chính;
– Qua Internet.
Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (theo mẫu)
– Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 27/2018/NĐ-CP; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.”
Lưu ý nội dung hồ sơ xin phép mạng xã hội:
Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ về thành phần thì chỉ giúp cho hồ sơ của tổ chức, doanh nghiệp được tiếp nhận mà thôi. Nếu muốn hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội được phê duyệt thì cần phải đầy đủ về mặt nội dung, cụ thể như sau:
– Hồ sơ phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin về tổ chức, doanh nghiệp, mục đích thiết lập mạng xã hội, loại hình dịch vụ mạng xã hội, đối tượng phục vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ, biện pháp quản lý, nhân sự chịu trách nhiệm quản lý, đơn vị cung cấp kết nối internet và máy chủ, các cam kết của doanh nghiệp khi được cấp giấy phép mạng xã hội
– Nội dung hồ sơ phải thể hiện được các phương án để hoạt động, vận hành mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp, bao gồm: các phương án về tài chính, về kỹ thuật, phương án nhân sự, phương án quản lý thông tin, phương án xác lập quyền nghĩa vụ của người tham gia mạng xã hội và cơ chế giải quyết tranh chấp
– Việc sử dụng mạng xã hội là sự thỏa thuận của người tham gia với đơn vị quản lý mạng xã hội, do vậy trong hồ sơ cần có nội dung về những điều khoản thỏa thuận sử dụng mạng xã hội, làm rõ được quyền nghĩa vụ của các bên.
Thời gian xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến?
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Lưu ý: Thực tế thời gian xin giấy phép mạng xã hội hiện nay kéo dài hơn rất nhiều so với quy định nêu trên của Pháp luật (thời gian thực tế kéo dài từ 3-5 tháng)
Các vấn đề khác liên quan đến giấy phép mạng xã hội
Sau khi xin được giấy phép, trong quá trình sử dụng mọi người cũng gặp phải khá nhiều vấn đề như: Muốn sửa đổi giấy phép có được không? Bổ sung nội dung giấy phép như thế nào? Khi gia hạn cần phải thực hiện những thủ tục gì? Trường hợp nào doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép?… Đây chính là những nội dung tiếp theo mà chúng tôi sẽ giới thiệu đến quý khách hàng và quý bạn đọc.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại khoản 7, 8, 9 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư 09, có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép. Nội dung cụ thể như sau:
Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép
a) Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau:
– Thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp;
– Thay đổi tên miền;
– Thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam;
– Thay đổi phạm vi cung cấp thông tin, dịch vụ;
– Thay đổi giấy phép mạng xã hội về nhân sự chịu trách nhiệm chính;
– Thay đổi, bổ sung lĩnh vực thông tin cung cấp đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; loại hình dịch vụ mạng xã hội đối với mạng xã hội.
b) Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp giấy phép.
c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Gia hạn giấy phép mạng xã hội trực tuyến
Việc gia hạn giấy phép mạng xã hội sẽ có những vấn đề lưu ý sau đây:
a) 30 (ba mươi) ngày trước khi hết hạn giấy phép mạng xã hội trực tuyến, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép đã được cấp, gửi văn bản đề nghị gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao giấy phép đã cấp đến cơ quan cấp giấy phép.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
c) Giấy phép được gia hạn không quá 02 (hai) lần; mỗi lần không quá 02 (hai) năm.
Cấp lại giấy phép mạng xã hội trong trường hợp nào?
a) Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép mạng xã hội trực tuyến, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, cơ quan cấp giấy phép xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Các trường hợp nhà cung cấp mạng xã hội có thể bị rút giấy phép
Theo nội dung Nghị định số 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội vi phạm có thể bị rút giấy phép. Cụ thể là, khi tổ chức doanh nghiệp thực hiện một số hành vi như:
– Cung cấp nội dung thông tin không đúng sự thật, vu khống, xuyên tạc xúc phạm đến uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
– Cung cấp nội dung thông tin không phù hợp với các lợi ích của quốc gia;
– Đăng, phát bản đồ Việt nam không thể hiện được đầy đủ hoặc thể hiện sai về chủ quyền quốc gia;
– Chủ động phát, đăng các tác phẩm có quyết định tịch thu, cấm lưu hành;
– Không thực hiện ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
– Tuyên truyền cho nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Tuyên truyền kích động chiến tranh, gây hận thù giữa các dân tộc, nhân dân các nước, kích động bạo lực, truyền bá tư tưởng bạo lực chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Xuyên tạc sự thật lịch sử, xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng của dân tộc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài việc bị tước giấy phép mạng xã hội, tổ chức, doanh nghiệp còn bị phạt tiền ở mức khác nhau tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc tư vấn xin giấy phép mạng xã hội cho khách hàng
Như chúng tôi đã phân tích ở trên, giấy phép mạng xã hội được quy định chặt chẽ bởi pháp luật. Cho nên để xin được giấy phép này khá phức tạp.
Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc tư vấn thủ tục xin giấy phép mạng xã hội cho doanh nghiệp tại Việt Nam. Nếu lựa chọn chúng tôi, quý khách hàng sẽ nhận được:
– Tư vấn chi tiết cho khách hàng về điều kiện, quy trình thủ tục, nội dung xin giấy phép mạng xã hội để khách hàng cân nhắc, lựa chọn loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ cho phù hợp
– Giải đáp những thắc mắc, băn khoăn khi khách hàng có vướng mắc hoặc gặp phải khó khăn trong việc xin giấy phép mạng xã hội
– Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ đầy đủ cả về mặt hình thức lẫn nội dung hồ sơ
– Chuyển hồ sơ cho khách hàng tham khảo, bổ sung thông tin theo yêu cầu của khách hàng (nếu có)
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan cấp phép
– Thay mặt khách hàng trao đổi với chuyên viên phụ trách hồ sơ trong trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung
– Thay mặt khách hàng nhận kết quả và bàn giao lại cho khách hàng
– Cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với mức chi phí hợp lý, thời gian nhận được kết quả nhanh hơn dự kiến
Danh sách mạng xã hội được cấp phép khi sau khi được Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc tư vấn
Để củng cố hơn nữa niềm tin của quý khách hàng, Đại Lý Thuế Gia Lộc xin phép nêu ra một số đơn vị, tổ chức tiêu biểu đã sử dụng gói tư vấn giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng của chúng tôi. Trên thực tế, số lượng khách hàng đã “chọn mặt gửi vàng” cho Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc còn nhiều hơn danh sách này, tuy nhiên do điều khoản bảo mật thông tin khi ký kết hợp đồng nên chúng tôi chỉ có thể liệt kê một số khách hàng như:
– https://topshare.vn/
– https://cungbanchontruong.vn/
– https://topshare.com.vn/
– www.welearning.edu.vn
– www.sspotlight.vn
– http://www.truelove.vn/
– http://gogoplay.vn/
– http://cauthu.com.vn/
– http://www.danet.vn/
– http://solomusic.vn/
– https://tuvanmuaxe.vn/
– http://www.wowweekend.vn/
– https://goodmoney.vn/
– https://www.reic.vn/
– http://beautifun.vn/
– http://clipgioitre.vn/
– http://www.gametv.vn/
– https://cpa.vn/
– https://www.talkbeauty.vn/
– https://www.oto-hui.com/diendan/
– http://kenh1.vn/
– http://startv.vn/
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn giấy phép mạng xã hội trực tuyến cho website của Đại Lý Thuế Gia Lộc vui lòng liên hệ với chúng tôi để nhận được hỗ trợ. Thông tin liên hệ cụ thể như sau:
– Hotline tư vấn dịch vụ: 096.1981.886 (Ms Trang) – 0981.378.999 (Mr Nam)
– Email: [email protected]
Hỏi đáp nhanhvề Giấy phép mạng xã hội mới nhất 2024
Tên miền quốc tế có thể xin giấy phép mạng xã hội được không?
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP như sau:
5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp Luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;
b) Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;
d) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
Theo đó: Giấy phép mạng xã hội chỉ cấp cho doanh nghiệp/tổ chức đã đăng ký tên miền và phải là tên miền quốc gia (có đuôi .vn), tên miền quốc tế không đủ điều kiện để cấp phép hoạt động mạng xã hội.
Mạng xã hội đã hoạt động trước khi có giấy phép, khi xin giấy phép có phải tắt mạng xã hội không?
Trả lời: Website mạng xã hội bắt buộc phải có giấy phép mới có thể hoạt động chính thức. Trường hợp, website hoạt động trước khi có giấy phép sẽ bị xử phạt hành chính theo mức phạt chúng tôi đã nêu ở trên. Do đó, trường hợp website đã hoạt động trước khi xin giấy phép, chủ sở hữu bắt buộc phải dừng website cho đến khi xin được giấy phép mới có thể hoạt động trở lại.
App (ứng dụng) có thể xin giấy phép mạng xã hội không?
Trả lời: Nhưng chúng tôi đã trả lời câu hỏi trên, theo quy định tại Khoản 5 điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về điều kiện cấp phép mạng xã hội quy định:
c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;
Kết luận: App (ứng dụng) không có tên miền và hiện tại chưa đủ điều kiện để xin giấy phép mạng xã hội.
Thời hạn hiệu lực giấy phép mạng xã hội?
Giấy phép mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Giấy phép được gia hạn không quá 2 lần, mỗi lần không quá 2 năm.
Trích: Theo quy định tại khoản 22 nghị định 71/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng quy định:
Ngành nghề kinh doanh mạng xã hội trong đăng ký kinh doanh?
Chào Luật sư, Công ty tôi đang hoạt động về công nghệ thông tin tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian tới công ty dự định sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ mạng xã hội, để đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật tôi muốn được Luật sư tư vấn cho chúng tôi về ngành nghề kinh doanh mạng xã hội bao gồm những ngành nghề gì để chúng tôi tiến hành bổ sung thêm trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Trả lời:
Chào Anh, về câu hỏi của Anh chúng tôi xin trả lời như sau:
Cung cấp dịch vụ mạng xã hội tại Việt Nam là ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ngành nghề và giấy phép con (giấy phép mạng xã hội). Do đó, để đáp ứng được điều kiện kinh doanh dịch vụ mạng xã hội, trước khi tiến hành xin giấy phép bên Anh cần có ngành nghề kinh doanh phù hợp với nội dung sẽ cung cấp trên mạng xã hội.
Ví dụ: Bên Anh hoạt động chính trong lĩnh vực giáo dục, bên Anh có thể cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho lĩnh vực giáo dục. Ngoài ngành nghề phù hợp nội dung cung cấp, bên Anh cần đăng ký bổ sung thêm thêm ngành nghề (i) Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên qua (ii) Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí) Chi tiết: Dịch vụ mạng xã hội
Sau khi đăng ký bổ sung ngành nghề nêu trên, Anh sẽ tiến hành xây dựng website mạng xã hội (đảm bảo tính năng tương tác, chia sẽ, trao đổi) và nộp hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội tới Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử để được thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép.
Tra cứu giấy phép mạng xã hội ở đâu?
Trước khi tham gia là thành viên của 1 mạng xã hội, để đảm bảo tính an toàn, bảo mật thông tin cá nhân, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, người tham gia (thành viên) có thể tham khảo xem mạng xã hội muốn tham gia có hợp pháp hay không (qua việc tìm hiểu mạng xã hội đã được cấp phép hay chưa)
Để tra cứu giấy phép mạng xã hội, thành viên có thể Truy cập vào trang web trực tuyến của Bộ thông tin và truyền thông Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử : https://abei.gov.vn/ để tra cứu giấy phép mạng xã hội hoặc truy cập vào đường link sau đây để tham khảo danh sách các website đã được cấp giấy phép mạng xã hội tại Việt Nam: https://mic.gov.vn/solieubaocao/Pages/TinTuc/135343/Tong-hop-giay-phep-mang-xa-hoi.html
Nội dung Đề án mạng xã hội trực tuyến gồm những gì?
Tôi đang chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội nhưng không rõ đề án nội dung mạng xã hội trực tuyến được xây dựng như thế nào? Rất mong sớm được Luật sư tư vấn để chúng tôi có thể xây dựng được bản đề án chi tiết nhất và đúng theo quy định của cơ quan cấp phép. Xin cảm ơn và mong sớm nhận được ý kiến tư vấn từ Luật sư.
Trả lời:
Với câu hỏi của Anh, đội ngũ chuyên viên và luật sư tư vấn của chúng tôi trả lời như sau:
Trong hồ sơ nộp lên Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử để xin giấy phép mạng xã hội, đề án xin giấy phép là quan trọng nhất và là căn chính để Cục PTTT xem xét và cấp giấy phép.
Nội dung của đề án bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
+ Giới thiệu về công ty cung cấp dịch vụ mạng xã hội
+ Phương thức tổ chức mạng xã hội
+ Loại hình dịch vụ cung cấp
+ Phạm vi thông tin trao đổi giữa thành viên tham gia
+ Lĩnh vực thông tin trao đổi
+ Phương án tổ chức nhân sự
+ Phương án tổ chức kỹ thuật
+ Phương án quản lý thông tin
+ Phương án tài chính
+ Tên miền sử dụng dịch vụ mạng xã hội
+ Thông tin đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối internet
+ Thời gian đề nghị cấp phép mạng xã hội
Trên đây là những nội dung cơ bản của đề án xin giấy phép mạng xã hội để Anh tham khảo và soạn thảo. Trường hợp cần thêm thư vấn hoặc có bất kỳ thắc mắc liên quan Anh có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Xin cấp giấy phép mạng xã hội bắt buộc không?
Gửi Công ty luật Hoàng Phi. Công ty tôi đang có dự định mở rộng kinh doanh dịch vụ mạng xã hội và thiết lập một trang mạng xã hội trong tương lai. Tuy nhiên, vì công ty tôi không có bộ phận pháp chế nên cũng chưa hiểu rõ về các quy định pháp luật có liên quan đến dịch vụ mạng xã hội. Theo quy định có bắt buộc phải xin giấy phép mạng xã hội không? Nếu không xin có bị xử phạt không?
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn, Đại Lý Thuế Gia Lộc xin trả lời như sau:
Thứ nhất: Pháp luật quy định bắt buộc phải xin giấy phép mạng xã hội nếu cung cấp dịch vụ mạng xã hội
Cụ thể, theo khoản 4 điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì:
” 4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.”.
Do đó, Quý công ty cần thực hiện xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội hay giấy phép mạng xã hội để thiết lập mạng xã hội và cung cấp dịch vụ mạng xã hội.
Thứ hai: Về xử phạt với hành vi không xin giấy phép mạng xã hội:
Theo Điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
– Bị tịch thu phương tiện vi phạm.
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC, | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | ………….., ngày tháng năm |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
THIẾT LẬP MẠNG XÃ HỘI TRÊN MẠNG
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử)
1. Tên cơ quan chủ quản (nếu có): …………………………………………………………………….
2. Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội: …………………………………
3. Mục đích thiết lập mạng xã hội: ……………………………………………………………………..
4. Loại hình dịch vụ mạng xã hội: (dịch vụ tạo blog, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến….)
5: Đối tượng phục vụ: …………………………………………………………………………………….
6. Phạm vi cung cấp dịch vụ: ……………………………………………………………………………
a) Trên trang thông tin điện tử tại tên miền: ………………………………………………………….
b) Qua hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động: ………………
7. Biện pháp quản lý: ………………………………………………………………………………………
8. Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet: …………………………………………………………….
9. Địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam: ………………………………………………………………..
10. Nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội:
– Họ và tên: …………………………………………………………………………………………………..
– Chức danh: …………………………………………………………………………………………………
– Số điện thoại liên lạc (cố định và di động): ………………………………………………………..
11. Trụ sở: ……………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………….Fax: …………………………………………………
Email: ………………………………………………………………………………………………………….
12. Thời gian đề nghị cấp phép: ………năm…….. tháng.
Cam đoan thực hiện đúng các quy định về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Nơi nhận: | NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, |
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc