Giấy phép lữ hành quốc tế bị thu hồi trong trường hợp nào?

Khách hàng quan tâm đến Giấy phép lữ hành quốc tế bị thu hồi trong trường hợp nào? vui lòng theo dõi bài viết.

Khách hàng quan tâm đến Giấy phép lữ hành quốc tế bị thu hồi trong trường hợp nào? vui lòng theo dõi bài viết.

Giấy phép lữ hành quốc tế bị thu hồi trong trường hợp nào?

Quyết định thu hồi giấy phép được gửi đến doanh nghiệp, cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Mục lục

    Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế 

    Căn cứ tại Điều 31 Luật Du lịch quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành cụ thể như sau:

    – Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

    – Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành. Trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải học và thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.

    – Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;

    Thành lập kinh doanh công ty lữ hành quốc tế cần ký quỹ bao nhiêu?

    Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế là việc Doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cung cấp các tour du lịch nước ngoài cho người Việt Nam và cả người nước ngoài để họ đi từ Việt Nam sang một đất nước khác và ngược lại. Để kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế Doanh nghiệp bắt buộc phải mở tài khoản ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật. 

    Việc mở tài khoản ký quỹ để thực hiện việc kinh doanh lữ hành quốc tế là việc Doanh nghiệp tiến hành mở và nộp tiền một tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng. Số tiền ký quỹ này phải đúng quy định của pháp luật và chỉ được rút ra khi Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế. Số tiền ký quỹ được quy định như sau:

    – Đối với Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 đồng.

    – Đối với Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 đồng.

    – Đối với Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 đồng.

    Hồ sơ thành lập công ty kinh doanh lữ hành cần những giấy tờ gì?

    Hồ sơ thực hiện thủ tục thành lập công ty kinh doanh lữ hành gồm:

    – Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

    – Điều lệ công ty (không yêu cầu với doanh nghiệp tư nhân);

    – Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần);

    – Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:

    + Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu của người sở hữu công ty, người đại diện pháp luật, cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn và người được ủy quyền nộp hồ sơ;

    + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức (trừ trường hợp tổ chức là Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;

    – Quyết định góp vốn đối với thành viên là tổ chức;

    – Văn bản ủy quyền, nếu Doanh nghiệp ủy quyền cho Đại Lý Thuế Gia Lộc thực hiện thủ tục.

    Quy trình thành lập công ty kinh doanh lữ hành quốc tế

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại Sở kế hoạch đầu tư xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Doanh nghiệp Nộp online tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

    Trong vòng 3- 5 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở kế hoạch và đầu tư sẽ xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc yêu cầu bổ sung, điều chỉnh nếu hồ sơ chưa hợp lệ.

    Bước 2: Công ty du lịch ký quỹ và xin cấp giấy phép kinh doanh du lịch

    Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

    Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh du lịch gồm có:

    – Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (theo mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017);

    – Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

    – Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;

    – Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định;

    – Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.

    Lưu ý:  Trường hợp công ty du lịch chỉ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa thì công ty cần ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và xin Giấy phép kinh doanh tương ứng. Nếu công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thì cần ký quỹ và xin Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.

    Trường hợp công ty du lịch có nhu cầu kinh doanh cả dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế thì cần ký quỹ tương ứng và chỉ cần xin Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.

    Bước 3: Khắc dấu và nộp hồ sơ thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp.

    Trường hợp nào Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành?

    Luật Du lịch quy định vè các trường hợp Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành như sau:

    Điều 36. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành

    1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:

    a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;

    b) Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;

    c) Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;

    d) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;

    đ) Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;

    e) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;

    g) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;

    h) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

    2. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.

    3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

    Quy trình thực hiện thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế 

    – Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành, hồ sơ gồm: thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành; giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp;

    – Trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc bị giải thể, hồ sơ gồm: thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành; giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp; Quyết định giải thể, biên bản họp của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp giải thể theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp; Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định giải thể của Tòa án trong trường hợp doanh nghiệp giải thể theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp;

    – Trường hợp doanh nghiệp phá sản, hồ sơ gồm: quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản kèm theo giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp.

    Theo đó Kể từ khi có quyết định chấm dứt hoạt động, trong thời gian 10 ngày gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp kèm theo đó là quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đã được cấp trước đó, vẫn còn hiệu lực, phương án thực hiện trách nhiệm đối với các hợp đồng lữ hành quốc tế còn hiệu lực đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Quyết định thu hồi giấy phép được gửi đến doanh nghiệp, cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.

    Trên đây là một số chia sẻ của Đại Lý Thuế Gia Lộc về giải đáp thắc mắc liên quan đến Giấy phép lữ hành quốc tế bị thu hồi trong trường hợp nào? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm nhất.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *