Giáo viên THPT hạng II lương bao nhiêu? Cần đáp ứng tiêu chuẩn gì?

Giáo viên THPT hạng II lương bao nhiêu? Cần đáp ứng tiêu chuẩn gì?

Giáo viên các trường trung học phổ thông (THPT) công lập hiện nay có tất cả ba hạng chức danh. Bài viết này tổng hợp quy định về giáo viên THPT hạng II do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mục lục bài viết[Ẩn]
  • 1. Lương giáo viên THPT hạng II
  • 2. Tiêu chuẩn giáo viên THPT hạng II
  • 2.1. Tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng
  • 2.1. Tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
  • 2.3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
  • 3. Nhiệm vụ của giáo viên THPT hạng II
Mục lục

    1. Lương giáo viên THPT hạng II

    Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT, giáo viên THPT hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, hệ số lương 4,0 – 6,38.

    Tính theo mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 24 năm 2023 là 1,8 triệu đồng, bảng lương cụ thể của giáo viên THPT hạng II như sau:

    Đơn vị tính lương: Triệu đồng/tháng

    Mức lương

    Bậc 1

    Bậc 2

    Bậc 3

    Bậc 4

    Bậc 5

    Bậc 6

    Bậc 7

    Bậc 8

    Hệ số

    4,00

    4,34

    4,68

    5,02

    5,36

    5,70

    6,04

    6,38

    Lương

    5,960

    6,467

    6,973

    7,480

    7,986

    8,493

    9,000

    9,506

    Lương giáo viên THPT hạng II cao nhất là 9,506 triệu đồng/tháng
    Lương giáo viên THPT hạng II cao nhất là 9,506 triệu đồng/tháng (Ảnh minh họa)

    2. Tiêu chuẩn giáo viên THPT hạng II

    2.1. Tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng

    – Có bằng cử nhân trở lên ngành đào tạo giáo viên THPT.

    Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thì phải có bằng cử nhân ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THPT theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành;

    – Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 04, sửa đổi bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.

    2.1. Tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    – Nắm vững chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu về giáo dục THPT và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;

    – Có khả năng điều chỉnh kế hoạch dạy học, giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế; cập nhật, vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với thực tế;

    – Có khả năng nghiên cứu, cập nhật kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;

    – Có khả năng đánh giá/hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THPT từ cấp trường trở lên;

    – Có khả năng vận dụng sáng tạo các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

    – Có khả năng vận dụng các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công tác xã hội trường học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;

    – Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo vị trí việc làm;

    – Được công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên;

    – Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 04, sửa đổi bởi Thông tư 08.

    Lương giáo viên THPT hạng II phải có từ 09 năm giữ hạng III
    Lương giáo viên THPT hạng II phải có từ 09 năm giữ hạng III (Ảnh minh họa)

    2.3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp

    Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp giáo viên THPT quy định tại Điều 2a Thông tư 04, sửa đổi bởi Thông tư 08 như sau:

    – Chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục THPT.

    – Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.

    – Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.

    – Thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ chung của viên chức và quy định về đạo đức nhà giáo.

    3. Nhiệm vụ của giáo viên THPT hạng II

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 04, giáo viên THPT hạng II ngoài thực hiện những nhiệm vụ của giáo viên THPT hạng III, còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

    – Làm báo cáo viên/dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên cấp trường trở lên/dạy thử nghiệm các phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc xây dựng học liệu điện tử;

    – Tham gia hướng dẫn/đánh giá các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;

    – Tham gia đánh giá ngoài hoặc kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp trường trở lên;

    – Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi/giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên;

    – Tham gia ra đề/chấm thi học sinh giỏi THPT từ cấp trường trở lên;

    – Tham gia hướng dẫn/đánh giá các hội thi hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THPT từ cấp trường trở lên;

    – Tham gia các hoạt động xã hội, cộng đồng; thu hút sự tham gia của cá nhân, tổ chức trong việc tổ chức dạy học, giáo dục học sinh.

    Trên đây là các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với giáo viên THPT hạng II. Nếu có vướng mắc liên quan, bạn đọc gọi ngay tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *