Điều kiện nhượng quyền thương hiệu mới nhất 2024?

Chủ sở hữu có quyền bán, chuyển nhượng, cho thuê thương hiệu theo mong muốn. Điều kiện nhượng quyền thương hiệu như thế nào?

Chủ sở hữu có quyền bán, chuyển nhượng, cho thuê thương hiệu theo mong muốn. Điều kiện nhượng quyền thương hiệu như thế nào?

Điều kiện nhượng quyền thương hiệu mới nhất 2024?

Chủ sở hữu có quyền bán, chuyển nhượng, cho thuê thương hiệu theo mong muốn. Điều kiện nhượng quyền thương hiệu như thế nào?

Nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập và phát triển ngày càng hiện đại, nên nhu cầu đăng ký thương hiệu hoặc nhượng quyền thương hiệu ngày càng cao để mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao hoặc để tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí xây dựng thương hiệu từ ban đầu.

Vậy điều kiện nhượng quyền thương hiệu là gì? Yêu cầu như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề trên.

Nhượng quyền thương hiệu là một hoạt động trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại nói chung. Theo quy định tại Điều 284 của Luật Thương mại năm 2005 thì “Nhượng quyền thương mại là là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Theo đó, “nhượng quyền thương hiệu” là một hình thức kinh doanh của cá nhân hay tổ chức nào đó (bên nhượng quyền) cho phép một bên khác (bên nhận quyền) được phép dùng thương hiệu của một sản phẩm hay dịch vụ của bên nhượng quyền để kinh doanh trong một khoảng thời gian với ràng buộc tài chính nhất định, có thể là một khoản chi phí hoặc phần trăm doanh thu, lợi nhuận từ cửa hàng.

Bên nhận quyền không phải là chủ sở hữu của thương hiệu mà chỉ được sử dụng thương hiệu một cách hợp pháp, việc nhượng quyền thông qua hợp đồng nhượng quyền (thỏa thuận giữa các bên với nhau), chủ sở hữu của thương hiệu vẫn là bên nhượng quyền. Khi thực hiện nhượng quyền thương hiệu, bên nhượng quyền sẽ đưa ra những yêu cầu đi kèm, các bên nhận quyền phải đáp ứng được các tiêu chí, điều kiện bên nhượng quyền đặt ra. Trong quá trình kinh doanh, bên nhận quyền phải tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu, quy định đối với thương hiệu do bên nhượng quyền đặt ra, được thỏa thuận rõ trong hợp đồng nhượng quyền.

Trường hợp bên nhận quyền vi phạm, không tuân thủ các nguyên tắc, quy định nhượng quyền thì bên nhượng quyền có quyền hủy bỏ tư cách nhận quyền, bên nhận quyền không còn được sử dụng thương hiệu vì gây mất uy tín, ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của bên nhượng quyền đã gây dựng từ trước đó.

Như vậy, Điều kiện đầu tiên tiên quyết để có thể thực hiện nhượng quyền thương hiệu là “Thương hiệu nhượng quyền phải được đăng ký hợp pháp và được cấp văn bằng bảo hộ”.

Căn cứ theo quy định tại Điềm a Khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2010 thì “Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký

Theo đó, quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu (nhãn hiệu) chỉ được xác lập khi và chi chi chủ đơn (chủ sở hữu) tiến hành nộp đơn đăng ký thương hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ (Cục SHTT), đơn được thẩm định theo quy định pháp luật đáp ứng điều kiện bảo hộ, và được cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu (văn bằng bảo hộ). Lúc này nhãn hiệu mới được bảo hộ hợp pháp và chủ sở hữu nhãn hiệu mới có các quyền đối với nhãn hiệu mà mình đang sở hữu như: quyền định đoạt, quyền sử dụng; quyền cho phép sử dụng cũng như xử lý các hành vi xâm phạm quyền đối với thương hiệu.

Như vậy, một khi thương hiệu được cấp văn bằng bảo hộ thì chủ sở hữu mới có quyền thực hiện các quyền đối với thương hiệu, trong đó có hoạt động nhượng quyền thương hiệu. Tại sao lại như vậy? Bởi lẽ pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định rõ ràng về việc thương hiệu chỉ được bảo hộ khi được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và được cấp văn bằng bảo hộ. Nếu ai đó có thương hiệu, tiến hành kinh doanh thực tế trên thị trường mang lại doanh thu lợi nhuận cao, nhưng không tiến hành đăng ký mà vẫn thực hiện nhượng quyền.

Hoạt động nhượng quyền đó là sự thỏa thuận về mặt dân sự giữa các bên, không có văn bản pháp lý ghi nhận quyền được bảo hộ của thương hiệu nhượng quyền đó. Nếu có bên khác họ đăng ký thành công thương hiệu (thương hiệu nhượng quyền) trong trường hợp này, thì bên đăng ký thành công họ có quyền yêu cầu bên nhượng quyền và bên nhận quyền chấm dứt hành vi xâm phạm vì sử dụng thương hiệu trùng hoặc tương tự với họ. Lúc này cả hai bên nhận quyền và nhượng quyền hoàn toàn không có đủ cơ sở để chứng minh thương hiệu là của chính họ vì không đăng ký bảo hộ, như vậy mọi công sức đã bỏ ra của các bên xem như công cóc.

Vì vậy, để nhượng quyền thương hiệu trước tiên hết cần đăng ký bảo hộ độc quyền thương hiệu đó tại Cục SHTT.

Điều kiện thứ hai: Cả bên nhận quyền và bên nhượng quyền phải tiến hành đăng ký kinh doanh

Đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. Việc bán buôn, kinh doanh hàng hóa, sản phẩm hay dịch vụ đều phát sinh từ bên mua hàng và bên cung cấp dịch vụ/bán hàng hóa. Nên cần đăng ký kinh doanh để có tư cách pháp lý rõ ràng, đăng ký kinh doanh để thuộc đối tượng được nhà nước điều chỉnh, quản lý trong quá trình vận hành kinh doanh. Niềm tin của khách hàng với nhà cung ứng dịch vụ hay kinh doanh hàng hóa đầu tiên đều sẽ dựa vào chủ thể đó có giấy tờ hợp pháp (có đăng ký kinh doanh hay không). Vì thế việc đăng ký kinh doanh là quan trọng khi thực hiện kinh doanh nói chung cũng như trong hoạt động nhượng quyền thương hiệu nói riêng.

Điều kiện thứ ba: Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu phải phù hợp

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, gồm các điều khoản quy định về đối tượng, quyền, trách nhiệm của các bên, không vi phạm điều cấm của pháp luật. Tương tự Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu cũng vậy, cũng sẽ có các nội dung cơ bản. Quan trọng nhất trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu cần có các quy định mà bên nhượng quyền đặt ra và bên nhận quyền phải tuân thủ điều đó. Vì xây dựng một thương hiệu đã khó, việc phát triển thương hiệu đó còn tốn nhiều chi phí, thời gian hơn rất nhiều. Nếu một trong các bên không thực hiện đúng thì nguy cơ dẫn đến người tiêu dùng “tẩy chay” thương hiệu đó là rất cao, cũng như hiện tại kinh tế hội nhập nên cạnh tranh giữa các thương hiệu rất lớn.

Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *