Công dân dưới mười tám tuổi có được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp không?
Công dân dưới mười tám tuổi có được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp không?Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Công dân dưới mười tám tuổi có được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp không?
Công dân dưới mười tám tuổi có được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp không?Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Công dân dưới mười tám tuổi có được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền thành lập doanh nghiệp, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1.Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Bên cạnh đó, Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người chưa thành niên:
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Dựa trên các quy định nêu trên có thể thấy người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi và không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, pháp luật doanh nghiệp lại không hạn chế về độ tuổi khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Cụ thể tại khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì pháp luật doanh nghiệp và dân sự không hạn chế về độ tuổi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Và việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp này phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 5 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể:
– Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
– Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
– Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không có hiệu lực thi hành.
Người thành lập doanh nghiệp có được đăng ký tên doanh nghiệp trùng doanh nghiệp khác không?
Đăng ký tên doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Như vậy, người thành lập doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp gây trùng hoặc nhầm lẫn với tên của những doanh nghiệp khác đã đăng ký, trừ những doanh nghiệp đã giải thể, đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc phá sản.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc