Công an có được xử phạt không có giấy phép kinh doanh không?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp làm rõ Công an có được xử phạt không có giấy phép kinh doanh không?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp làm rõ Công an có được xử phạt không có giấy phép kinh doanh không?

Công an có được xử phạt không có giấy phép kinh doanh không?

Thương nhân nói chung khi kinh doanh những ngành, nghề pháp luật quy định có điều kiện nhất định phải đáp ứng các điều kiện đó. Việc đáp ứng các điều kiện đó có thể thông qua việc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh như giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, văn bản xác nhận,…

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp làm rõ Công an có được xử phạt không có giấy phép kinh doanh không? Mời Quý vị theo dõi, tham khảo:

Mục lục

    Giấy phép kinh doanh là gì?

    Giấy phép kinh doanh là khái niệm được định nghĩa theo phương pháp liệt kê theo khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Theo đó, giấy phép kinh doanh được hiểu như sau:

    “Giấy phép kinh doanh” gồm giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, văn bản xác nhận, các hình thức văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định của pháp luật.

    Mức phạt không có giấy phép kinh doanh

    Thương nhân nói chung khi kinh doanh những ngành, nghề pháp luật quy định có điều kiện nhất định phải đáp ứng các điều kiện đó. Việc đáp ứng các điều kiện đó có thể thông qua việc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh như giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, văn bản xác nhận,…

    Khi không có giấy phép kinh doanh theo quy định, thương nhân đối mặt với chế tài tương ứng. Cụ thể, theo điểm a khoản 3 và điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP thì:

    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;

    […] 7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    […] b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này.

    Lưu ý:

    – Đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt này.

    – Mức phạt tiền trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

    Công an có được xử phạt không có giấy phép kinh doanh không?

    Điều 83 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân như sau:

    1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

    2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

    3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

    c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

    4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; không vượt quá 40.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

    đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

    5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, e, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

    6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:

    a) Phạt cảnh cáo;

    b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, e, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

    Theo thông tin chúng tôi đã chia sẻ trên đây, mức phạt với cá nhân kinh doanh không có giấy phép kinh doanh là từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

    Như vậy, công an có thể xử phạt không có giấy phép kinh doanh, tuy nhiên phải thuộc một trong những chủ thể từ khoản 4 đến khoản 6 Điều 83 chúng tôi đã trích dẫn trên đây. Trường hợp trong quá trình thực hiện công vụ, nhiệm vụ nếu phát hiện vi phạm, chiến sĩ công an không có thẩm quyền xử phạt vẫn có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 80 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP để kịp thời ghi nhận lại hành vi vi phạm, sau đó chuyển thông tin vụ việc để chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    Trên đây là những chia sẻ của Đại Lý Thuế Gia Lộc giúp giải đáp Công an có được xử phạt không có giấy phép kinh doanh không?. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ đăng ký kinh doanh của chúng tôi có thể liên hệ hotline 0981.378.999 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, chính xác.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *