Bài viết “Công An Có Được Thành Lập Hộ Kinh Doanh Không?” được Thuế Gia Lộc chia sẽ lại cho cộng đồng. Quý khách có nhu cầu xin liên hệ với trực tiếp số điện trong bài viết nha. Rất mong nhận sự ủng hộ dịch vụ của quý khách thông qua website này.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ, giải đáp thắc mắc: Công An Có Được Thành Lập Hộ Kinh Doanh Không?

Số hotline dành cho doanh nghiệp / cửa hàng kinh doanh tại Việt Nam:

Công An Có Được Thành Lập Hộ Kinh Doanh Không?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ, giải đáp thắc mắc: Công An Có Được Thành Lập Hộ Kinh Doanh Không? Mời Quý vị theo dõi nội dung:

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, nhiều cá nhân mong muốn thành lập hộ kinh doanh để chủ động hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, đối với một số đối tượng đặc thù, pháp luật có những quy định riêng, trong đó có lực lượng công an. Vậy công an có được thành lập hộ kinh doanh không? Hãy cùng Luật Gia Lộc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Mục lục

    Hộ kinh doanh là gì?

    Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp quy định:

    Điều 79. Hộ kinh doanh

    1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

    2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

    Như vậy, hộ kinh doanh là tổ chức kinh tế do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.

    Quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh

    Điều 80 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp quy định như sau:

    Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

    1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sựcó quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

    b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

    c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

    3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

    Như vậy, cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 80 trên đây.

    Công an có được thành lập hộ kinh doanh theo quy định pháp luật?

    Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp quy định:

    2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

    c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trongcác cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trongcác cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

    Như vậy, công an không được thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.

    Tuy nhiên, hiện nay pháp luật chưa có quy định công an không được thành lập hộ kinh doanh. Như chúng tôi đã chia sẻ ở trên đây, theo định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, đó là:

    – Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

    – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

    – Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Cũng cần lưu ý, trong quá trình thành lập, quản lý, hoạt động hộ kinh doanh, người là công an không được thực hiện các hành vi cấm, đó là:

    – Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

    – Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

    Thủ tục thành lập hộ kinh doanh

    Bước 1: Chuẩn bị thông tin, tài liệu cần thiết cho việc đăng ký hộ kinh doanh

    Để thành lập hộ kinh doanh, khách hàng cần chuẩn bị những tài liệu sau:

    – Tên hộ kinh doanh cá thể;

    – Ngành, nghề kinh doanh hộ cá thể

    Lưu ý: Hộ kinh doanh chỉ được thực hiện 1 số ngành nghề nhất định và không được kinh doanh đa ngành nghề như doanh nghiệp

    – Số vốn kinh doanh;

    – Số lao động;

    – Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

    – Hợp đồng thuê nhà/mượn làm trụ sở kinh doanh hộ cá thể kèm theo Giấy tờ nhà (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

    Bước 2: Soạn hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh

    Theo quy định tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục thành lập hộ kinh doanh cụ thể như sau:

    – Đơn (giấy đề nghị) đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể (theo mẫu);

    – Hợp đồng thuê địa điểm đăng ký hộ kinh doanh (bản sao);

    – Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh: Chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu của thành viên hộ kinh doanh (bản sao chứng thực)

    – Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

    – Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

    – Giấy ủy quyền cho cá nhân tiến hành thủ tục thành lập hộ kinh doanh;

    Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh

    Quý vị nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện – Phòng Tài chính kế hoạch thuộc UBND huyện.

    Bước 4: Thẩm định hồ sơ, cấp giấy chứng nhân đăng ký hộ kinh doanh

    Chuyên viên xử lý hồ sơ, trình lãnh đạo phòng ký chuyển lãnh đạo UBND cấp huyện ký và chuyển Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để trả cho hộ kinh doanh.

    Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

    Đại diện hộ kinh doanh sẽ nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký, đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế và đi vào hoạt động kinh doanh.

    Qua những chia sẻ trên đây của chúng tôi, hẳn Quý vị đã có cho mình câu trả lời cho câu hỏi: Công An Có Được Thành Lập Hộ Kinh Doanh Không? Trường hợp có những băn khoăn, thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc có nhu cầu thành lập hộ kinh doanh trọn gói, vui lòng liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ kịp thời, chính xác.

    Liên hệ tư vấn 

    Chuyên viên Trần Vương 0906.657.659 

    Email [email protected]

    Chúc bạn thành công!

    Nguồn: Luật Hoàng Phi

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Đội hỗ trợ kê khai thuế, giấy phép và dịch vụ công: 0906.657.659 - Phí hỗ trợ online đăng ký chỉ từ 150 - 300k tùy loại. Liên hệ qua zalo A Vương để hỗ trợ nha!
    Dịch vụ kế toán Lộc Phát
    Dịch vụ kế toán Lộc Phát
    Ủng hộ dịch vụ Lộc Phát nha! Cảm ơn các bạn!