Chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc có được không?

Chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc có được không? Quý độc giả hãy cùng theo dõi bài viết sau đây nhé.

Chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc có được không? Quý độc giả hãy cùng theo dõi bài viết sau đây nhé.

Chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc có được không?

Hiện nay không có quy định hạn chế không được chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc do đó vẫn có thể chuyển khoản được.

Nhiều trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, nghiệp vụ kế toán chưa được củng cố rất dễ gây nhầm lẫn trong việc sử dụng tài khoản công ty hay tài khoản của cá nhân. Vậy Chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc có được không? Nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết hơn.

Mục lục

    Ai có quyền thành lập công ty?

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam trừ các trường hợp sau đây:

    – Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

    – Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

    – Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020  trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    – Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

    – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

    – Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

    Thủ tục thành lập công ty như thế nào?

    Thành lập công ty là thủ tục pháp lý được chủ doanh nghiệp tiến hành tại cơ quan quản lý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục thành lập công ty được thực hiện theo các bước sau đây:

    Bước 1: Lựa chọn loại hình công ty

    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành có các loại hình công ty là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.

    Tùy thuộc vào quy mô công ty, vốn, cơ cấu hoạt động,…tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn được loại hình công ty phù hợp để thành lập.

    Bước 2: Soạn hồ sơ thành lập công ty

    Sau khi đã lựa chọn được loại hình công ty phù hợp sẽ tiến hành soạn hồ sơ thành lập công ty, mỗi loại hình công ty sẽ có yêu cầu khác nhau về hồ sơ, thông thường hồ sơ thành lập công ty gồm:

    – Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp;

    – Dự thảo điều lệ công ty;

    – Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên, Cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

    – Đối với cá nhân: Chứng minh thư nhân dân hoặc CCCD hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực;

    – Đối với tổ chức: Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;

    – Quyết định góp vốn đối với thành viên công ty, cổ đông công ty là tổ chức;

    – Những giấy tờ, tài liệu cần thiết khác.

    Bước 3: Nộp hồ sơ thành lập công ty đến cơ quan có thẩm quyền

    Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

    Bước 4: Theo dõi hồ sơ và nhận kết quả

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

    Những việc cần làm sau khi thành lập công ty

    Sau khi thành lập công ty cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

    – Làm biển và treo biển công ty tại trụ sở chính: Bắt buộc phải treo biển công ty tại trụ sở với các nội dung: Tên cơ quan chủ quản (cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tức Sở Kế hoạch và Đầu tư), tên công ty, địa chỉ trụ sở, số điện thoại hoặc email (nếu có).

    – Đăng ký chữ ký số để nộp thuế điện tử và báo cáo thuế qua mạng Internet: Công ty đặt mua chữ ký số và đăng ký sử dụng với nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Chữ ký số điện tử có giá trị tương đương với con dấu của doanh nghiệp khi nộp thuế điện tử.

    – Nộp tờ khai thuế môn bài và nộp thuế môn bài: Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc nếu doanh nghiệp chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài chậm nhất là trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    – Mở tài khoản ngân hàng của công ty: Khi công ty đi vào hoạt động thì việc cần có tài khoản ngân hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán bằng chuyển khoản và nộp thuế điện tử là điều tất yếu.

    Vậy Chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc có được không? nội dung tiếp theo sẽ giải đáp chi tiết hơn.

    Chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc có được không?

    Mỗi doanh nghiệp trong quá trình thành lập và hoạt động đều có tài khoản riêng của doanh nghiệp với mục đích để phục vụ cho quá trình thanh toán, thu chi về tài chính của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có thể gửi tiền hoặc ủy quyền quản lý số tiền cho ngân hàng, doanh nghiệp có thể chuyển khoản để thanh toán hay thu tiền, rút tiền,… mỗi khi cần thực hiện các giao dịch.

    Hiện nay không có quy định hạn chế không được chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc do đó vẫn có thể chuyển khoản được. Tuy nhiên nếu muốn đưa vào chi chí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần có chứng từ đầy đủ về việc sử dụng số tiền đó để thanh toán các khoản liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    Cách chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản cá nhân

    Khi làm việc trong các doanh nghiệp, thực tế có rất nhiều trường hợp gặp phải là chuyển từ từ tài khoản của công ty sang tài khoản của cá nhân trong công ty như tài khoản của giám đốc hay tài khoản của các thành viên khác làm việc tại công ty.

    Muốn hợp thức hóa các trường hợp chuyển tiền như vậy, kế toán cần thực hiện như sau:

    Đối với trường hợp tài khoản tạm ứng

    – Kế toán cần lập giấy đề nghị tạm ứng. 

    – Lập ủy nhiệm chi tiền ngân hàng tạm ứng theo các hạch toán là:

    Nợ TK141: Khoản tạm ứng:

    Bên Nợ:

    Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.

    Bên Có:

    + Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;

    + Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;

    + Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.

    Số dư bên Nợ:

    Số tạm ứng chưa thanh toán.

    Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp, ghi:

    Nợ TK 141 – Tạm ứng

    Có các TK 111, 112, 152,…

    Đối với trường hợp tài khoản đi mượn

    Kế toán sẽ phải thực hiện các công việc sau:

    – Lập bản hợp đồng hay các văn bản về việc mượn tiền.

    – Sau đó, kế toán tiến hành lập phiếu thu tiền:

    + Nợ TK 111: Nợ tiền mặt theo quy định tại  Điều 12 Thông tư số 200/2014/TT-BTC.

    + Có TK 3388:

    Tiến hành lập ủy nhiệm chi để chi tiền ngân hàng trả lại:

    + Nợ TK 3388: Những khoản phải trả khác

    + Có TK 112: Tiền gửi Ngân hàng.

    Trên đây là những giải đáp của Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc về vấn đề Chuyển tiền từ tài khoản công ty sang tài khoản giám đốc có được không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *