Chính sách nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 10/2015
Chính sách nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 10/2015 tổng hợp và gửi đến các bạn tham khảo các chính sách sắp có hiệu lực từ cuối tháng 10 năm 2015 về các lĩnh vực giáo dục, thuế, xuất nhập khẩu, khoa học
Chính sách nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 10/2015
Chính sách nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 10/2015 tổng hợp và gửi đến các bạn tham khảo các chính sách sắp có hiệu lực từ cuối tháng 10 năm 2015 về các lĩnh vực giáo dục, thuế, xuất nhập khẩu, khoa học….
Chính sách nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 10/2015 tổng hợp và gửi đến các bạn tham khảo các chính sách sắp có hiệu lực từ cuối tháng 10 năm 2015 về các lĩnh vực giáo dục, thuế, xuất nhập khẩu, khoa học….Mời các bạn tham khảo.
1. Thời hạn chuyển nhượng xe đã tạm nhập khẩu miễn thuế
Ngày 11/9/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
Theo đó, việc chuyển nhượng, tặng, cho (gọi chung là chuyển nhượng) xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế phải tuân thủ thời hạn theo quy định sau:
– Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này phải làm thủ tục chuyển nhượng trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản.
– Đối tượng quy định tại khoản 3 (đối với xe cơ quan) và khoản 4 Điều 2 Thông tư này phải làm thủ tục chuyển nhượng trước khi chuyển giao xe cho đối tượng nhận chuyển nhượng.
Các đối tượng nêu trên phải làm thủ tục chuyển nhượng tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy.
Thông tư 143/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/10/2015.
2. Khung xếp hạng cơ sở giáo dục đại học
Ngày 08/9/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2015/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học.
Theo đó, tất cả các cơ sở giáo dục đại học trong mỗi tầng tùy theo chất lượng được sắp xếp vào 3 hạng của khung xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp:
– Hạng 1: gồm 30% các cơ sở giáo dục đại học có điểm cao nhất.
– Hạng 2: gồm 40% các cơ sở giáo dục đại học không có điểm cao nhất và điểm thấp nhất.
– Hạng 3: gồm 30% các cơ sở giáo dục đại học có điểm thấp nhất.
Ngoài ra, Nghị định 73 cũng quy định điều kiện được công nhận phân tầng:
– Đã được kiểm định chất lượng đạt yêu cầu và còn giá trị hiệu lực bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
– Đã được tổ chức phân tầng và xếp hạng đánh giá ngoài và đề nghị xem xét công nhận phân tầng.
– Đạt ít nhất 75% các chỉ số của các tiêu chí theo tiêu chuẩn phân tầng tương ứng theo quy định, trong đó mỗi tiêu chí có ít nhất một chỉ số đạt yêu cầu.
Nghị định 73/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/10/2015.
3. Đối tượng được miễn học môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh
Từ ngày 23/10/2015, Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Theo đó, những đối tượng sau đây được miễn học môn học GDQP&AN:
– Đối tượng được miễn học môn học GDQP&AN:
+ Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp do các trường quân đội, công an cấp;
+ Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQP&AN tương ứng với trình độ đào tạo;
+ Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.
– Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:
+ Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
+ Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành;
+ Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân.
4. Thay đổi thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ
Việc quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT), văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân sẽ thực hiện theo Quy chế mới tại Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT.
Theo đó, thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ thay đổi so với quy định cũ, cụ thể như sau:
– Đối với bằng tốt nghiệp THCS, THPT: 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp. (Trước đây là 60 ngày kể từ ngày xét tốt nghiệp THCS, thi tốt nghiệp THPT)
– Đối với bằng đại học, thạc sĩ, tiến sĩ: 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đại học, thạc sĩ và quyết định công nhận học vị tiến sĩ.
(Trước đây thời hạn này được tính từ ngày thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học, bảo vệ luận văn thạc sĩ, bảo vệ luận án tiến sĩ).
Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 24/10/2015.
5. Điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ
Theo Quyết định 37/2015/QĐ-TTg, để được thành lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ (KHCN) của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đáp ứng điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Trong đó, điều kiện về nhân lực được thực hiện theo quy định sau:
– Về số lượng:
Theo điều kiện thực tế và không làm tăng tổng số biên chế hiện có của Bộ, UBND cấp tỉnh.
Các nhân sự có thể chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong đó Kế toán trưởng phải là nhân sự chuyên trách.
– Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Nhân sự thuộc tổ chức bộ máy phải có trình độ phù hợp với vị trí làm việc.
Đối với Giám đốc phải có trình độ đại học trở lên và tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác quản lý KHCN.
Đối với Kế toán trưởng ngoài việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn bổ nhiệm Kế toán trưởng theo quy định pháp luật hiện hành còn phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác về kế toán.
Quyết định 37/2015/QĐ-TTg có hiệu lực từ 25/10/2015.
6. Mã số, phân hạng viên chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Từ ngày 31/10/2015, Thông tư liên tịch 35/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Theo đó, mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
– Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động (hạng II), mã số: V.09.03.01.
– Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động (hạng III), mã số: V.09.03.02.
– Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (hạng IV), mã số: V.09.03.03.
7. Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện BVMT với phế liệu nhập khẩu
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 41/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường (BVMT) trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Theo đó, việc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện BVMT đối với phế liệu nhập khẩu được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Vi phạm các quy định về BVMT trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất hoặc quy định trong Giấy xác nhận đến mức độ phải thu hồi theo quy định pháp luật.
– Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sau thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy xác nhận mà không tiến hành việc nhập khẩu trừ trường hợp bất khả kháng.
– Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chấm dứt hoạt động về nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất hoặc phá sản, giải thể.
Thông tư 41/2015/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 27/10/2015.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc