Charter capital là gì?

Charter capital là gì? Quy định pháp luật về vốn điều lệ như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết để có thêm thông tin.

Charter capital là gì? Quy định pháp luật về vốn điều lệ như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết để có thêm thông tin.

Charter capital là gì?

Charter capital là từ tiếng Anh và được dịch sang tiếng Việt là vốn điều lệ, vốn điều lệ có vai trò rất quan trọng để một doanh nghiệp có thể ra đời, tồn tại và hoạt động.

Vốn điều lệ có tên tiếng Anh là charter capital là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn về loại vốn này qua bài viết charter capital là gì? dưới đây.

Mục lục

    Charter capital là gì?

    Charter capital là từ tiếng Anh và được dịch sang tiếng Việt là vốn điều lệ, vốn điều lệ có vai trò rất quan trọng để một doanh nghiệp có thể ra đời, tồn tại và hoạt động.

    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ được định nghĩa là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty TNHH, Công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

    Vốn điều lệ là một nội dung vô cùng quan trọng, nó được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và điều lệ công ty.

    Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể đăng ký tăng hoặc giảm vốn điều lệ. Tuy nhiên, cần lưu ý, khi doanh nghiệp thay đổi (tăng hoặc giảm) vốn điều lệ thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư tình/thành phố nơi doanh nghiệp đặt địa chỉ trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi.

    Quy định của pháp luật về vốn điều lệ

    Ngoài việc giải thích charter capital là gì? chúng tôi còn chia sẻ tới Quý độc giả một số quy định pháp luật hiện hành về vốn điều lệ.

    Căn cứ theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành, pháp luật không hạn chế về mức vốn tối thiểu cũng như mức vốn tối đa của doanh nghiệp. Tùy vào khả năng kinh tế của chủ sở hữu/các thành viên công ty và mục định hoạt động của doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ được chủ sở hữu/các thành viên quyết định trong từng trường hợp cụ thể.

    Theo đó, khi thành lập doanh nghiệp, chủ sở hữu/thành viên công ty có thể xác định vốn điều lệ dựa trên các yếu tố sau:

    – Khả năng tài chính hiện có và khả năng huy động vốn cả chủ sở hữu/thành viên công ty  và các cá nhân, tổ chức;

    – Phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp, phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của công ty;

    – Phù hợp với phương án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

    – Phù hợp với phạm vi, quy mô hoạt động của công ty;

    Theo quy định của pháp luật, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản, thành viên/cổ đông công ty phải góp đủ và đúng loại số vốn/số cổ phần đã cam kết góp. Nếu không góp đủ số vốn/số cổ phần đã cam kết góp, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phải góp đủ số vốn/sổ cố phần đã cam kết góp, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ với Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt địa chỉ trụ sở chính.

    Quy định của pháp luật về đăng ký thay đổi vốn điều lệ

    Như đã đề cập ở trên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể tiến hành đăng ký thay đổi (tăng hoặc giảm vốn điều lệ). Tuy nhiên khi thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định dưới dây:

    – Về thời hạn đăng ký thay đổi: Theo quy định của pháp luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi về vốn điều lệ, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt địa chỉ trụ sở chính.

    – Về hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ:

    Theo quy định tại Điều 51 Nghị đinh 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, nếu công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:

    – Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (theo mẫu);

    – Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;

    – Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

    Trong trường hợp nếu Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, ngoài thông báo đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đã được đề cập ở trên,  hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có có thêm các giấy tờ sau đây:

    – Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ. Trong Nghị Quyết và Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;

    – Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.

    Trường hợp doanh nghiệp giảm vốn điều lệ, công ty cần cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Nếu công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ do hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên công ty và do công ty mua lại phần vốn góp của thành viên hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

    Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp (nếu hồ sơ được chấp thuận).

    Trên đây là nội dung bài viết charter capital là gì? mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vốn điều lệ, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *