Tiểu mục 4272 là gì?

Tiểu mục 4272 là gì? Quý độc giả hãy cùng theo dõi bài viết sau đây để có câu trả lời chi tiết hơn về vấn đề này.

Tiểu mục 4272 là gì? Quý độc giả hãy cùng theo dõi bài viết sau đây để có câu trả lời chi tiết hơn về vấn đề này.

Tiểu mục 4272 là gì?

Tiểu mục 4272 là tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính do cơ quan thuế quản lý, mã này không áp dụng cho các khoản tiền thuế, lệ phí chậm nộp do cơ quan thuế quản lý thu.

Thuế môn bài và các loại thuế khác như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,… doanh nghiệp phải có nghĩa vụ kê khai và nộp đúng thời hạn do nhà nước quy định. Khi thực hiện kê khai thuế một trong những nội dung được nhiều người băn khoăn đó là Tiểu mục 4272 là gì? Trong nội dung bài viết sau sẽ giải đáp chi tiết hơn.

Mục lục

    Mã tiểu mục là gì?

    Mã tiểu mục là phân loại chi tiết hơn so với Mục, dùng để phân loại chi tiết các khoản thu ngân sách nhà nước theo danh mục các đối tượng quản lý trong Mục. Tiểu mục nộp thuế giúp người nộp thuế nộp chính xác các khoản thu ngân sách nhà nước

    Doanh nghiệp cần xác định rõ các khoản tiền phải nộp như: tiền thuế, tiền phạt nộp thuế chậm,…để có thể ghi được Mã tiểu mục trên Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. 

    VậyTiểu mục 4272 là gì? nội dung dưới đây sẽ đưa ra câu trả lời chi tiết hơn để quý độc giả tham khảo.

    Tiểu mục 4272 là gì?

    Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư 104/2014/TT-BTC quy định bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước quy định như sau:

    Điều 1. Bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước:

    b) Bổ sung Tiểu mục và hướng dẫn hạch toán Mục 4250 “Thu tiền phạt”, như sau:

    – Tiểu mục 4272: Tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính do cơ quan thuế quản lý.

    – Tiểu mục 4273: Tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính do cơ quan hải quan quản lý.

    – Khoản tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực còn lại, khi nộp ngân sách nhà nước hạch toán vào tiểu mục thu tiền phạt vi phạm hành chính tương ứng.

    Ví dụ: Thu tiền chậm nộp phạt vi phạm giao thông, hạch toán vào Tiểu mục 4252 “Phạt vi phạm giao thông.

    Như vậy Tiểu mục 4272 là tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính do cơ quan thuế quản lý. Đối với mã 4272, mã này không áp dụng cho các khoản tiền thuế, lệ phí chậm nộp do cơ quan thuế quản lý thu mà phản ánh các khoản tiền phạt do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan thuế quản lý.

    Trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp thuế?

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật quản lý thuế 2019 các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế được quy định như sau:

    Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

    1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

    a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

    b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

    c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

    d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;

    đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;

    e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;

    g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

    Như vậy người nộp thuế sẽ phải nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp theo quy định như trên.

    Xác định số ngày chậm nộp thuế như thế nào ?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 về việc xác định ngày tính tiền nộp thuế như sau:

    Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

    2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

    a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

    b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

    Từ quy định trên thấy được ranwfd số tiền chậm nộp được tính từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, số tiền chậm nộp được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

    Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc về vấn đề Tiểu mục 4272 là gì? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích để tham khảo.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *