Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động?

Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động? Hãy cùng theo dõi câu trả lời qua bài viết sau.

Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động? Hãy cùng theo dõi câu trả lời qua bài viết sau.

  • Thứ ba, 17/10/2023 |
  • Dịch vụ Giấy phép |
  • 285 Lượt xem

Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động?

Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài không cần xin giấy phép lao động nếu là chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

Theo quy định của pháp luật hiện hành người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động trừ trường hợp được miễn giấy phép lao động theo quy định. Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động? Trong nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết hơn.

Mục lục

    Điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

    Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 151 Bộ luật lao động 2019 như sau:

    – Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    – Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

    – Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

    – Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

    Các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    Trước khi trả lời cho câu hỏiChủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động? thì nội dung sau đây sẽ đưa ra các trường hợp không phải xin giấy phép lao động.

    Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cáp giấy phép lao động như sau:

    Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

    2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

    3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

    4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

    5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

    6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

    7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

    9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

    Ngoài ra trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn được quy định tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

    Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

    1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

    4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

    5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

    6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

    7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

    8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

    9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

    10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

    11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

    12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

    13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

    14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

    Chủ tịch hội đồng quản trị là gì?

    Chủ tịch hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

    Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau:

    – Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

    – Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;

    – Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

    – Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

    – Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;

    – Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 154 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

    Mặt khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị dịnh 152/2020/NĐ-CP quy định:

    Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    Từ những quy định trên thấy được rẳng Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài không cần xin giấy phép lao động nếu là chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    Tuy nhiên trong trường hợp này sẽ cần phải xin xác nhận thuộc đối tượng miễn cấp giấy phép lao động tại Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.

    Thủ tục xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động? đã được giải đáp ở trên, đối với trường hợp được miễn cấp giấy phép lao động cần phải thực hiện thủ tục xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

    – Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

    – Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

    +  Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

    + Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định;

    +  Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

    + Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

    + Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

    – Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định. Trong trường hợp không xác nhận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Như vậy qua nội dung bài viết trên của Đại Lý Thuế Gia Lộc đã giúp quý độc giả trả lời được câu hỏiChủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động?, mong rằng sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho quý độc giả khi tìm hiểu các thông tin liên quan đến giấy phép lao động.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *