Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không?

Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không? Khách hàng theo dõi bài viết để có thêm thông tin

Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không? Khách hàng theo dõi bài viết để có thêm thông tin

  • Thứ ba, 17/10/2023 |
  • Dịch vụ Giấy phép |
  • 215 Lượt xem

Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không?

Trường hợp người lao động vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm thì không cần phải làm thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

Mục lục

    Lao động là người nước ngoài được vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức nào?

    Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động là người nước ngoài được vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau:

    – Thực hiện hợp đồng lao động;

    – Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

    – Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;

    – Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

    – Chào bán dịch vụ;

    – Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    – Tình nguyện viên;

    – Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

    – Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;

    – Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

    – Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Điều kiện xin cấp giấy phép lao động cho chuyên gia là người nước ngoài?

    – Là người đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

    – Được cơ quan y tế tại Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận có đủ sức khỏe để làm việc. Điều kiện này cần được chứng minh bằng giấy khám sức khỏe;

    – Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích. Điều kiện này cần được chứng mình bằng phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp cấp với người đã nhập cảnh vào Việt Nam hoặc do Cơ quan nhà nước ở nước ngoài xác nhận nếu người đó chưa nhập cảnh vào Việt Nam;

    – Là nhà quản lý,  giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Điều kiện này có thể được chứng minh bằng bằng cấp, xác nhận đào tạo, giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc, chứng chỉ hành nghề… Tùy yêu cầu của từng vị trí, giấy tờ chứng minh trình độ chuyên môn và kinh nghiệm sẽ khác nhau

    – Ngoài ra Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

    b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

    c) Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

    Trường hợp nào người nước ngoài vào Việt nam không phải xin giấy phép lao động?

    Căn cứ quy định tại quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì tổng cộng có 20 trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cụ thể bao gồm:

    1. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

    2. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

    3. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

    4. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

    5. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    6. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

    7. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    8. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

    10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

    11. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

    12. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

    13. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

    14. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

    15. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

    16. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

    17. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

    18. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

    19. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

    20. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

    Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không?

    Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được sau đó báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

    Tuy nhiên, trong các trường hợp sau thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP này: Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.”

    Trường hợp người lao động vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm thì không cần phải làm thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Trường hợp này thì lao động là người nước ngoài cũng không thuộc diện cấp Giấy phép lao động.

    Như vậy trong một số trường hợp nhất định thì người lao động nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia lao động không phải xin giấy phép lao động cho người nước ngoài.Tuy nhiên lưu ý:

    Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

    Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp phép lao động gồm những tài liệu gì?

    Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

    – Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

    – Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

    – Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

    – Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

    – Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

    – Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Trên đây là một số chia sẻ của Đại Lý Thuế Gia Lộc về Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6557 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm nhất.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *