Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức?
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức?
- 1. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức?
- 2. 3 trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất
- 3. Ban Quản lý có thẩm quyền thu hồi đất không?
- 4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất năm 2024
1. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức?
Thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, theo đó UBND cấp tỉnh và cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể như sau:
* UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp:
– Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư tại nước ngoài và tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, trừ các trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư tại nước ngoài mà được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Thu đất đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn (mặc dù UBND cấp xã là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp, sử dụng cho mục đích công ích của xã/phường/thị trấn nhưng thẩm quyền thu hồi thuộc về UBND cấp tỉnh).
* UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp:
– Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
– Thu hồi đất ở đối với người Việt Nam định cư nước ngoài mà được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trong trường hợp thẩm quyền thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định việc thu hồi đất cả cá nhân, tổ chức hoặc uỷ quyền cho UBND cấp huyện để quyết định thu hồi đất theo quy định.
Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất được giao cho UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện tùy theo từng đối tượng sử dụng đất.
2. 3 trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất
Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong 03 trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích của quốc gia, cộng đồng.
– Thu hồi đất do có vi phạm pháp luật.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc tự nguyện trả đất, có nguy cơ đe doạ đến tính mạng của con người.
3. Ban Quản lý có thẩm quyền thu hồi đất không?
Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế hoặc Cảng vụ hàng không không có thẩm quyền thu hồi. Nghĩa là không có quyền ra quyết định áp dụng pháp luật (quyết định cá biệt để thu hồi đất).
Thay vào đó Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế hoặc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thu hồi đất theo quy định của pháp luật, cụ thể:
* Ban Quản lý khu công nghệ cao
Khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:
….
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;”.
* Ban Quản lý khu kinh tế
Điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh tế được quy định như sau:
“c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;”
* Cảng vụ hàng không
Khoản 18 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
…
c) Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, e, g và i khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.”.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất năm 2024
Trình tự, thủ tục thu hồi đất năm 2024 được quy định cụ thể tại Điều 69, Điều 71 Luật Đất đai 2013, cụ thể được tiến hành như sau:
Bước 1: UBND cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất
UBND cấp có thẩm quyền ban hành thông báo về việc thu hồi đất đối với những trường hợp cá nhân, tổ chức thuộc diện thu hồi theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, đồng thời phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Thời hạn ban hành thông báo thu hồi đất (quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013), theo đó trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành thông báo thu hồi đến những người sử dụng đất biết trước thời điểm thực hiện thu hồi một khoảng thời gian là:
Đối với đất nông nghiệp: Tối thiểu 90 ngày.
Đối với đất phi nông nghiệp: Tối thiểu 180 ngày.
– Gửi và thông tin thông báo thu hồi đất: Thông báo thu hồi được gửi cho từng người sử dụng đất có đất thu hồi, đồng thời họp phổ biến cho người dân trong khu vực có đất bị thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi đất bị thu hồi.
Bước 2: Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thống kê
– UBND cấp xã phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm tại các thửa đất thu hồi, người sử dụng đất phải cùng phối hợp để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
– Nếu người sử dụng đất có đất bị thu hồi không phối hợp để điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng tổ chức vận động và thuyết phục người dân.
– Sau 10 ngày kể từ ngày vận động mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người sử dụng đất phải thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc này. Nếu vẫn không chấp hành thì UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.
Bước 3: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tiến hành các công việc: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp có đất bị thu hồi; Phối hợp cùng UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến và phương án trên theo hình thức họp trực tiếp với người dân, đồng thời phải niêm yết công khai phương án tại trụ sở của UBND cấp xã và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư tại địa phương.
Việc tổ chức lấy ý kiến người dân phải lập thành biên bản và được UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và những người có đất thu hồi xác nhận.
Sau đó, tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến bằng văn bản; Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức đối thoại với những người không đồng ý về phương án, sau đó hoàn chỉnh phương án trình cho cơ quan thẩm quyền.
Sau khi có phương án thì cơ quan thẩm quyền thẩm định và trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.
Bước 4: UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hai quyết định này ban hành cùng ngày).
Bước 5: Gửi, phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
– Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng phối hợp cùng UBND cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở của UBND cấp xã nơi sinh hoạt chung của khu dân cư tại địa phương.
– Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến các trường hợp có đất bị thu hồi.
Bước 6: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được phê duyệt.
Trong trường hợp người sử dụng đất không bàn giao cho tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng vận động, thuyết phục.
Nếu đã được vận động mà vẫn không chấp hành bàn giao đất thì UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và thực hiện cưỡng chế.
Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không chấp hành)
Khi người có đất thu hồi sau khi được vận động mà vẫn không chấp hành quyết định thu hồi đất được ban hành thì thực hiện cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế/vắng mặt thì UBND cấp xã lập biên bản.
Trên đây là những thông tin về thẩm quyền thu hồi đất mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ đến: 19006192 để được tư vấn, hỗ trợ.