Chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả thu nhập?
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả thu nhập?
- 1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả thu nhập?
- 2. Nội dung chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
- 3. Có phải báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không?
1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả thu nhập?
Tùy từng trường hợp, chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể xuất sau thời điểm chi trả thu nhập.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được xuất (lập) tại thời điểm tổ chức chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động. Cụ thể, Điều 31 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định rõ, tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải lập chứng từ giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế.
Điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định, việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN được thực hiện theo yêu cầu của người có thu nhập bị khấu trừ thuế.
Đồng thời, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2023/NĐ-CP, điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp cho người lao động như sau:
– Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Có quyền yêu cầu tổ chức/cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế/cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong 01 kỳ tính thuế.
– Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tổ chức/cá nhân trả thu nhập chỉ cấp 01 chứng từ khấu trừ trong 01 kỳ tính thuế.
– Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế: Không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập phải xuất chứng từ khấu trừ TNCN như sau:
– Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Xuất chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc xuất 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong 01 kỳ tính thuế.
– Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Chỉ xuất 01 chứng từ khấu trừ trong 01 kỳ tính thuế.
– Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế: Không xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
2. Nội dung chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020 của Chính phủ, chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử có các nội dung sau đây:
STT | Nội dung |
1 | Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế |
2 | Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp |
3 | Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế) |
4 | Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam) |
5 | Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận |
6 | Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế |
7 | Họ tên, chữ ký số của người trả thu nhập |
3. Có phải báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không?
Từ 01/07/2022, doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Theo đó, doanh nghiệp khấu trừ thuế được tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử, không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến Cơ quan Thuế.
Khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế.
Như vậy, hiện nay, doanh nghiệp không phải báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế như trước đây.
Trên đây là giải đáp các vấn đề liên quan đến việc chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả thu nhập được không, nếu còn bất kỳ vướng mắc nào, bạn đọc hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 19006192 để được giải đáp kịp thời.