51% cổ phần có ý nghĩa gì?

Chương trình kêu gọi vốn đầu tư, chúng ta thường thấy các nhà đầu tư góp vốn với điều kiện sẽ sở hữu 51% cổ phần, 51% cổ phần có ý nghĩa gì?

Chương trình kêu gọi vốn đầu tư, chúng ta thường thấy các nhà đầu tư góp vốn với điều kiện sẽ sở hữu 51% cổ phần, 51% cổ phần có ý nghĩa gì?

51% cổ phần có ý nghĩa gì?

Cổ phần là một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, nó là căn cứ pháp lý xác lập tư cách thành viên của công ty, bất kể họ có tham gia thành lập công ty hay không, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty, nó có hiệu lực tuyệt đối, người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng và duy nhất, trực tiếp thực hiện quyền của mình đối với công ty.

Trong công ty cổ phần, người nào sở hữu số cổ phần lớn nhất sẽ có nhiều quyền lợi và có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức của công ty. Ở các chương trình kêu gọi vốn đầu tư, chúng ta thường thấy các nhà đầu tư góp vốn với điều kiện sẽ sở hữu 51% cổ phần. Vậy việc sở hữu 51% cổ phần có ý nghĩa gì?

Mục lục

    Cổ phần là gì?

    Cổ phần là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau. Cổ phần mang những đặc điểm như sau:

    – Cổ phần là một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, nó là căn cứ pháp lý xác lập tư cách thành viên của công ty, bất kể họ có tham gia thành lập công ty hay không, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty, nó có hiệu lực tuyệt đối, người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng và duy nhất, trực tiếp thực hiện quyền của mình đối với công ty.

    Từ cổ phần phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu chúng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

    – Cổ phần được xác định mệnh giá do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu.

    Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần, giá chào bán cổ phần do hội đồng quản trị của công ty quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp pháp luật có quy định

    – Tính không thể phân chia bởi cổ phần là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau trong vốn điều lệ.

    – Tính dễ dàng chuyển nhượng. Đây cũng là điểm đặc trưng của công ty cổ phần, bởi công ty cổ phần là loại hình công ty đặc trưng cho công ty đối vốn, nghĩa là tất cả những thuộc tính của công ty đối vốn đều được thể hiện đầy đủ nhất trong công ty cổ phần.

    Về phương diện kinh tế, tính dễ dàng chuyển nhượng cổ phần tạo ra sự năng động về vốn song vẫn giữ được tính ổn định về tài sản của công ty. về phương diện pháp lý thì khi một người đã góp vốn vào công ty thì họ không có quyền rút vốn ra khỏi công ty, trừ trường hợp công ty giải thế.

    Bởi lẽ công ty cổ phần là một pháp nhân có tài sản riêng độc lập với tài sản của các thành viên đã tạo lập ra nó.

    Phân loại cổ phần

    Cổ phần được chia thành hai loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ phần ưu đãi bao gồm:

    – Cổ phần ưu đãi cổ tức;

    – Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

    – Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

    – Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

    Trong công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

    >>>>>> Tìm hiểu thêm bài viết: Thủ tục thành lập Công ty cổ phần

    51% cố phần có ý nghĩa gì?

    Việc nắm giữ 51% cổ phần có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển của một công ty. Qua đó, người này có thể thâu tóm quyền lực vào tay mình. Cụ thể:

    – Nắm giữ 51% cổ phần có quyền tiến hành Đại hội đồng cổ đông theo Khoản 1 Điều 145 luật Doanh nghiệp năm 2020: “Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.”

    Thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo Điều 148:

    1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:

    a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;

    b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;

    c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

    d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;

    đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;

    e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

    Trên đây là nội dung bài viết 51% cổ phần có ý nghĩa gì? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *