Mã ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà

Thủ tục thành lập công ty cho thuê nhà như thế nào? Mã ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà là mã bao nhiêu?

Thủ tục thành lập công ty cho thuê nhà như thế nào? Mã ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà là mã bao nhiêu?

Mã ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà

Thủ tục thành lập công ty cho thuê nhà như thế nào? Mã ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà là mã bao nhiêu?

Hoạt động kinh doanh cho thuê nhà nằm trong các hoạt động kinh doanh bất động sản. Hoạt động này bao gồm: hoạt động của chủ đất, các đại lý, các nhà môi giới trong những hoạt động sau: mua hoặc bán bất động sản, cho thuê bất động sản, cung cấp các dịch vụ về bất động sản khác như định giá bất động sản hoặc hoạt động của các đại lý môi giới bất động sản. Vậy mã ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà là mã nào?

Mục lục

    Mã ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà là mã bao nhiêu?

    Khoản 1 Điều 107 Bộ luật dân sự giải thích về bất động sản như sau:

    1. Bất động sản bao gồm:

    a) Đất đai;

    b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

    c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

    d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

    Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành.

    Như vậy, nhà là một trong những bất động sản theo quy định pháp luật. Theo đó, kinh doanh cho thuê nhà thuộc nhóm cho thuê bất động sản nói riêng và kinh doanh bất động sản nói riêng. 

    Khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

    1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

    Theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg thì cho thuê bất động sản thuộc mã ngành cấp 4 là 6820 với nội dung như sau:

    6820: Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất

    Nhóm này gồm:

    – Việc cung cấp các hoạt động kinh doanh bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng bao gồm các dịch vụ liên quan đến bất động sản như:

    + Hoạt động của các đại lý kinh doanh bất động sản và môi giới.

    + Trung gian trong việc mua, bán hoặc cho thuê bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.

    + Quản lý bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.

    + Dịch vụ định giá bất động sản.

    + Sàn giao dịch bất động sản.

    Loại trừ:

    – Hoạt động pháp lý được phân vào nhóm 69101 (Hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật).

    – Dịch vụ hỗ trợ cơ sở vật chất được phân vào nhóm 81100 (Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp).

    – Quản lý các cơ sở, như các cơ sở quốc phòng, nhà tù hoặc các cơ sở khác (trừ quản lý phương tiện máy vi tính) được phân vào nhóm 81100 (Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp).

    Ngoài ngành nghề này, Quý vị có thể bổ sung các ngành, nghề bổ trợ, có liên quan hoặc các ngành nghề khác phù hợp với chiến lược hoạt động, phát triển doanh nghiệp.

    Kinh doanh cho thuê nhà thành lập công ty gì?

    Với mã ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà, có 5 loại hình doanh nghiệp có thể thành lập theo quy định của pháp luật. Cụ thể là:

    Doanh nghiệp tư nhân

    – Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

    – Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

    – Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

    – Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

    Công ty hợp danh

    Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

    + Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

    + Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

    + Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

    Công ty TNHH một thành viên

    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

    Công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp.

    Công ty cổ phần

    Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

    + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

    + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

    + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

    + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp.

    Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm riêng thích hợp với quy mô, ngành nghề kinh doanh riêng. Trên thực tế có 3 loại hình doanh nghiệp được thành lập nhiều nhất đó là công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên.

    Điều kiện thành lập công ty cho thuê nhà

    Thứ nhất: Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh

    Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản quy định về điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh như sau:

    1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

    c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

    2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    Thứ hai: Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

    Điều 4  Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, trong đó có kinh doanh cho thuê nhà như sau:

    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:

    a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);

    b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

    Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

    c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

    2. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

    Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, để hoạt động kinh doanh cho thuê nhà, Quý vị lưu ý thành lập công ty hoặc hợp tác xã, đồng thời đáp ứng các điều kiện cụ thể theo pháp luật trên đây.

    Thủ tục thành lập công ty cho thuê nhà

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty cho thuê nhà

    Để thành lập công ty kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty như sau:

    – Giấy đề nghị đăng ký thành lập công ty kinh doanh Bất động sản.

    – Điều lệ hoạt động công ty Bất động sản theo mẫu (Các cổ đông/Thành viên ký vào cuối mỗi trang điều lệ)

    – Danh sách thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập công ty Bất động sản.

    – Giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên, cổ đông công ty Bất động sản bản sao có chứng thực không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

    – Các tài liệu khác theo quy định tùy từng thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh nếu có.

    Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh

    Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ thành lập công ty, Quý vị sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư để xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ sẽ có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

    Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quý vị có thể nhận kết quả này trực tiếp hoặc qua đơn vị bưu chính theo đăng ký, tùy vào nhu cầu.

    Bước 4: Hoàn thiện các thủ tục để đưa doanh nghiệp vào hoạt động

    – Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

    – Khắc dấu

    – Mua chữ ký số điện tử để thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế điện tử;

    – Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp;

    – Làm biển và treo biển công ty;

    – Đăng ký phát hành hóa đơn điện tử;

    – Góp vốn điều lệ đúng thời hạn.

    – Đảm bảo các điều kiện kinh doanh bất động sản theo quy định pháp luật.

    Lợi ích khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty kinh doanh cho thuê nhà

    Bên cạnh những vấn đề về vốn, nhân sự, tổ chức công ty, hoạt động của công ty… thì ngay khi thành lập công ty đã có nhiều vấn đề pháp lý mà chủ doanh nghiệp cần phải lưu ý đến. Và để tiết kiệm thời gian, công sức và tiền của thì việc lựa chọn một đơn vị uy tín cung cấp dịch vụ thành lập công ty là rất cần thiết. Một trong những đơn vị đi đầu trong cung cấp dịch vụ thành lập công ty là Luật Hoàng Phi – một đơn vị hoạt động pháp luật nhiều năm và có kinh nghiệm dày dặn. Vậy tại sao nên sử dụng dịch vụ thành lập công ty tại Luật Hoàng Phi?

    + Luật Hoàng Phi có đội ngũ nhân sự am hiểu pháp luật doanh nghiệp, pháp luật có liên quan, luôn sẵn sàng tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng;

    + Luật Hoàng Phi có nhiều năm kinh nghiệm, có thể dễ dàng giải quyết các vấn đề phát sinh khi thành lập công ty;

    + Dịch vụ của Luật Hoàng Phi là trọn gói, khách hàng chỉ cần cung cấp thông tin, thủ tục thành lập công ty sẽ do Luật Hoàng Phi thay khách hàng thực hiện;

    + Giá dịch vụ của Luật Hoàng Phi công khai, không có phát sinh phụ phí và phù hợp với mọi đối tượng khách hàng.

    Trên đây là nội dung bài viết mã ngành nghề kinh doanh cho thuê nhà, Quý khách hàng cần liên hệ dịch vụ thành lập công ty vui lòng gọi Hotline: 0981.378.999

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *