Chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế

Khách hàng quan tâm đến Chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế vui lòng theo dõi bài viết dưới đây.

Khách hàng quan tâm đến Chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế vui lòng theo dõi bài viết dưới đây.

Chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Mục lục

    Cổ phần là gì?

    Cổ phần là phần vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau. Các cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Giá trị của mỗi cổ phần sẽ do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Cổ phần được xem như là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách cổ đông công ty bất kể học có tham gia thành lập công ty hay không.

    Cổ đông là gì?

    Cổ đông của công ty cổ phần được chia thành 03 loại cổ đông chính, đó là: cổ đông sáng lập, cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi.

    Cổ đông sang lập là người ban đầu đứng ra góp vốn thành lập công ty cổ phần, sở hữu cổ phần phổ thông đầu tiên trong công ty cổ phần, khi công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập, các cổ đông phải cùng nhau đăng ký và mua ít nhất 20 % tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký kinh doanh.

    Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần.

    Cổ đông ưu đãi có các loại sau đây:

    – Cổ đông ưu đãi biểu quyết: Là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ đông phổ thông. Số biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định;

    – Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền năm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đã biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông;

    – Cổ đông ưu đãi cổ tức: Là cổ đông sở hữu cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn sơ với cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm;

    – Cổ đông ưu đãi hoàn lại: Là cổ đông sở hữu cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi;

    – Nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần sự định chuyển nhượng đó;

    – Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.

    Quy định về chuyển nhượng cổ phần

     Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần. Cụ thể như sau:

    – Một trong những quyền của cổ đông là được tự do chuyển nhượng cổ phần. Ngoại trừ trường hợp: cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu như cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

    – Phương thức chuyển nhượng: được quy định thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

    + Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng: lập hợp đồng và phải được hai bên là bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký đầy đủ.

    + Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch thị trường chứng khoán: trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

    – Ngoài ra, việc chuyển nhượng cổ phần xảy ra ở một số trường hợp cụ thể như:

    + Trường hợp nhận thừa kế: cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Tuy nhiên, nếu trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

    + Trường hợp tặng cho: cổ đông có nhu cầu tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; hoặc sử dụng cổ phần đó để trả nợ. Cá nhân, tổ chức công ty sau khi được tặng cho hoặc nhận  trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phần.

    – Lưu ý: những cá nhân, tổ chức sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần theo các trường hợp quy định ở trên thì sẽ hoàn tất trở thành cổ đông của công ty từ thời điểm thông tin của họ được đăng ký ghi vào sổ đăng ký cổ đông đầy đủ. Trách nhiệm của công ty trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty sẽ phải tiến hành đăng kí thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo cổ đông có liên quan.

    Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần cần những gì?

    Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần gồm các giấy tờ sau:

    – Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và biên bản thanh lý cổ phần hay các giấy tờ khác có giá trị tương đương

    – Thông báo thay đổi các thông tin đăng ký của doanh nghiệp

    – Thông báo về việc lập sổ đăng ký cổ đông sở hữu cổ phần

    – Biên bản họp của hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng

    – Quyết định của hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần

    – Danh sách cổ đông sở hữu cổ phần sau khi chuyển nhượng cổ phần

    – Giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân) của cổ đông mới

    – Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu là tổ chức nhận chuyển nhượng, kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách cá nhân

    Chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế

    Căn cứ tại Khoản 4 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm việc chuyển nhượng sau:

    – Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế: chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

    – Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.

    – Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên, việc chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể Mức thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

    – Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó:

    + Thu nhập tính thuế: căn cứ xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

    +) Trường hợp đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Căn cứ tính giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán

    +) Trường hợp không phải đối tượng của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: Giá chuyển nhượng căn cứ theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất

    + Thuế suất: thuế suất cho việc chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

    Công thức tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

    Căn cứ vào quy định trên, dù các cổ đông có chuyển nhượng cổ phần bằng với giá gốc lúc đầu thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

    Ai có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn ngang giá?

    Cá nhân khi thực hiện chuyển nhượng vốn góp phải tự mình kê khai thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế. Tuy nhiên khi doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

    Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).

    Trên đây là những chia sẻ của Công ty Đại Lý Thuế Gia Lộc về: Chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *