Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?

Doanh nghiệp đang và sắp thực hiện tạm ngừng kinh doanh có chung câu hỏi: Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? cùng tìm hiểu nhé

Doanh nghiệp đang và sắp thực hiện tạm ngừng kinh doanh có chung câu hỏi: Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? cùng tìm hiểu nhé

Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?

Tạm ngừng kinh doanh là một giải pháp cần thiết được đặt ra khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không còn hiệu quả.

Tạm ngừng kinh doanh là một giải pháp cần thiết được đặt ra khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không còn hiệu quả.

Trước khi tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy doanh nghiệp có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?

Bài viết dưới đây của Đại Lý Thuế Gia Lộc sẽ tư vấn cụ thể vấn đề này.

Mục lục

    Tạm ngừng kinh doanh là gì?

    Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm thời không thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh trong một thời gian cụ thể. Thời gian mà doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

    Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh không được vượt quá thời gian là một năm. Khi hết thời gian đã thông báo doanh nghiệp vẫn tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo cho phòng đăng ký kinh doanh. Nhưng tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp này không được vượt quá hai năm.

    Trước khi tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp cần có thông báo gửi đến phòng đăng ký kinh doanh trong thời gian 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.

    Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh trong trường hợp nào?

    Doanh nghiệp thực hiện việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong hai trường hợp sau:

    – Doanh nghiệp đưa ra quyết định tạm ngừng kinh doanh;

    – Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

    Các việc doanh nghiệp không được làm trong thời gian tạm ngừng kinh doanh?

    Tạm ngừng kinh doanh là quyền của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên khi tiến hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tuân theo quy định của pháp luật.

    Khi tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp sẽ không được thực hiện các hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.

    Nhưng trong thời gian tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp vẫn phải thực hiện nộp đầy đủ số thuế còn nợ theo quy định do đó vấn đề có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanhkhông? luôn là về được các doanh nghiệp quan tâm. Trong phần dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.

    Có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?

    Hóa đơn là một chứng từ do người bán lập ghi nhận thông tin về việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định. Như vậy doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động mua bán, cung ứng dịch vụ  trên thị trường thì sẽ phải xuất hóa đơn để ghi nhận doanh thu của đơn vị mình.

    Hóa đơn bán hàng được dùng cho tổ chức, cá nhân kê khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; xuất vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.

    Việc doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh đồng nghĩa với việc sẽ ngừng tất cả các hoạt động mua bán, cung ứng dịch vụ trên thị trường. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh doanh nghiệp cũng không cần phải nộp hồ sơ khai thuế.

    Theo đó thì trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ không được thực hiện những công việc mới tính từ thời điểm có thông báo tạm ngừng kinh doanh, điều đó đồng nghĩa với việc sẽ không được xuất hóa đơn.

    Tuy nhiên, đối với những công việc cũ đang thực hiện trước khi có thông báo tạm ngừng và khách hàng cần hóa đơn để thanh toán chi phí, doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn cho công việc cũ này nhưng phải được sự đồng ý từ cơ quan thuế.

    Doanh nghiệp Tạm ngừng kinh doanh có phải đóng thuế không?

    Theo căn cứ điểm c, khoản 2 điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định: Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

    Từ quy định trên có thể hiểu Doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động trọn năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 sẽ không phải nộp thuế môn bài cho năm tạm ngưng đó. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

    Hiện nay, mức đóng lệ phí môn bài của doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Cụ thể:

    – Mức vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của Chi nhánh; văn phòng đại diện; địa điểm kinh doanh; đơn vị sự nghiệp; tổ chức kinh tế khác thì mức lệ phí là 1 triệu đồng/năm

    – Mức vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống thì mức lệ phí là 2 triệu đồng/năm

    – Mức vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng thì mức lệ phí là 3 triệu đồng/năm.

    Doanh nghiệp Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế không?

    Doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động.

    – Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC. Do đó, nếu tạm ngừng kinh doanh tròn năm dương lịch hoặc năm tài chính, không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế.

    – Trường hợp Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì phải kê khai nộp thuế môn bài, báo cáo tài chính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp…

    Doanh nghiệp được đăng ký tạm ngừng kinh doanh bao lâu?

    Doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh lần thứ nhất với thời hạn tối da 01 năm. Nếu sau thời gian tạm ngừng kinh doanh mà công ty chưa thể hoạt động trở lại, công ty có thể tiếp tục thông báo tạm ngừng kinh doanh lần thứ hai gửi tới Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh lần thứ hai có tối đa là 01 năm.

    Như vậy Doanh nghiệp được đăng ký tạm ngừng kinh doanh tối đa 2 lần và việc tạm ngừng kinh doanh mỗi lần không quá 01 năm. Theo đó, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 năm.

    Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về các vấn đề liên quan đến tạm ngừng kinh doanh của Doanh nghiệp. Hy vọng bài viết trên đã giải đáp được những thắc mắc về vấn đề các việc doanh nghiệp không được làm trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?. Nếu cần hỗ trợ tư vấn hãy liên hệ cho Đại Lý Thuế Gia Lộc theo số điện thoại 0981.378.999.

    Năng lực của Đại Lý Thuế Gia Lộc trong lĩnh vực Doanh nghiệp

    • DỰ ÁN DOANH NGHIỆPDỰ ÁN DOANH NGHIỆP
    • DỊCH VỤ DOANH NGHIỆPDỊCH VỤ DOANH NGHIỆP
    • HỒ SƠ NĂNG LỰC CÔNG TYHỒ SƠ NĂNG LỰC CÔNG TY

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *