Công ty mẹ thay đổi địa chỉ có bắt buộc phải thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh?
Công ty mẹ thay đổi địa chỉ có bắt buộc phải thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh? Hãy cùng theo dõi bài viết sau.
Công ty mẹ thay đổi địa chỉ có bắt buộc phải thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh?
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh được thực hiện khi chi nhánh thay đổi địa chỉ, thông tin đăng ký thuế, người đứng đầu chi nhánh,…Như vậy, pháp luật không quy định việc thay đổi địa chỉ trụ sở của công ty mẹ thì phải thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh.
Địa chi công ty là gì?
Địa chỉ công ty là địa điểm làm việc, liên hệ của doanh nghiệp trong lãnh thổ Việt Nam, địa chỉ công ty được xác định bằng số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Công ty mẹ thay đổi địa chỉ có bắt buộc phải thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh?
Theo Điều 62 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 62. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
4. Sau khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều này.
5. Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều này.
Từ quy định trên thấy được rằng đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh được thực hiện khi chi nhánh thay đổi địa chỉ, thông tin đăng ký thuế, người đứng đầu chi nhánh,…Như vậy, pháp luật không quy định việc thay đổi địa chỉ trụ sở của công ty mẹ thì phải thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh.
Mặt khác, tại mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT mà doanh nghiệp gửi cho Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh khi thực hiện thủ tục cũng không có nội dung liên quan đến địa chỉ trụ sở chính.
Thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh công ty như thế nào?
Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
Theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh
Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gồm:
– Thông báo thành lập chi nhánh.
– Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh của doanh nghiệp.
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
Doanh nghiệp thành lập chi nhánh nộp hồ sơ đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
– Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Chi nhánh của doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?
Theo Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 213. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó chi nhánh của doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp như sau:
– Chấm dứt theo quyết định của chính doanh nghiệp.
– Chấm dứt theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người đứng đầu chi nhánh và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc