Mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty như thế nào?

Mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty như thế nào? Bài viết sẽ đem đến cho Quý độc giả các thông tin hữu ích nhằm giải đáp thắc mắc trên.

Mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty như thế nào? Bài viết sẽ đem đến cho Quý độc giả các thông tin hữu ích nhằm giải đáp thắc mắc trên.

Mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty như thế nào?

Cổ phần chính là phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau do các cổ đông nắm giữ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cổ phần được chia thành 02 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay và là loại hình doanh nghiệp duy nhất được pháp luật cho phép phát hành chứng khoán để có thể huy động nguồn vốn trên thị trường nên là loại hình doanh nghiệp được nhiều người lựa chọn để phát triển sự nghiệp. Vậy cổ phần là gì? Mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty như thế nào? sẽ được chúng tôi giải đáp trong nội dung bài viết sau đây.

Mục lục

    Cổ phần là gì?

    Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, cổ đông có thể là cá nhân hoặc là tổ chức.

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cổ phần được chia thành 02 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Một công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Cổ phần phổ thông không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi, nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần cổ đông theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.

    Cổ phiếu là gì?

    Cổ phiếu là là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành, cổ phiếu được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    Cố phần thường được phát hành ở 02 dạng là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Đối với những cổ đông sở hữu cố phiếu thường sẽ có quyền tự do chuyển nhượng, biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại đại hội đồng cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh cũng như giá trị cổ phiếu đang nắm giữ. Còn với cổ đông giữ cổ phiếu ưu đãi có quyền và trách nhiệm hạn chế hơn như: lợi tức cố định, không có quyền bầu cử; nhưng lại nhận được cổ tức đầu tiên.

    Mệnh giá cổ phần là gì?

    Luật Doanh nghiệp có nhắc đến mệnh giá cổ phần nhưng không định nghĩa mệnh giá cổ phần là gì. Tuy nhiên, mệnh giá hay còn được gọi là giá trị danh nghĩa mà tổ chức phát hành ấn định cho chứng khoán và được ghi trên chứng khoán đó.

    Theo đó, mệnh giá cổ phần chính là giá trị danh nghĩa của một cổ phần, được in trên cổ phiếu, trái phiếu hoặc công cụ tài chính khác.

    Ví dụ: Công ty cổ phần Hoa Mai có vốn điều lệ là 4.000.000.000 đồng, phát hành 400.000 cổ phần với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần.

    Ví dụ: Một công ty cổ phần có vốn điều lệ là 3.800.000.000 đồng, phát hành 380.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phần.

    Quy định về mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty

    Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

    Như vậy, có thể hiểu là tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã bán hoặc được đăng ký mua.

    Bên cạnh đó, theo quy định Luật Chứng khoán năm 2019 không có khái niệm hay nội dung quy định về mệnh giá cổ phần mà chỉ có nội dung quy định về mệnh giá chứng khoán.

    Điều 13 Luật Chứng khoán quy định về mệnh giá chứng khoán như sau:

    Điều 13. Mệnh giá chứng khoán

    1. Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.

    2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.

    3. Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.

    Như vậy, công ty phát hành lần đầu, mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ra công chúng  tối thiểu là 10.000 Việt Nam đồng.

    Do đó, đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi “mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty như thế nào?” Thông thường, các công ty cổ phần thường sẽ để mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/ cổ phần khi lần đầu phát hành ra công chúng.

    Tuy nhiên, trên thực tế đã có và được ghi nhận ở thị trường Việt Nam có một số công ty cổ phần phát hành cổ phần thấp hơn mệnh giá và được Ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận. Vậy nhưng pháp luật chưa hề co một quy định cụ thể nào hướng dẫn về vấn đề này nên việc quyết định mệnh giá cổ phần tối thiểu sẽ do Ủy ban chứng khoán nhà nước xem xét chấp nhận trên cơ sở từng đợt phát hành.

    Mệnh giá cổ phần tối thiểu là bao nhiêu?

    Luật Doanh nghiệp hiện hành không quy định rõ ràng mệnh giá cổ phần tối thiểu là bao nhiêu. Tuy nhiên chúng ta có thể căn cứ vào những ý sau để xác định mệnh giá cổ phần tối thiểu là bao nhiêu:

    – Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị của các mệnh giá của cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong điều lệ của công ty.

    – Khoản 2 điều 13 Luật chứng khoán 2019 quy định: Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.”

    Do đó, thông thường các công ty cổ phần thường để mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/cổ phần, vì đây cũng là mệnh giá tối thiểu để chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng.

    5% cổ phần là bao nhiêu tiền?

    Bên cạnh thắc mắc về mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty như thế nào? thì việc sở hữu tỉ lệ cổ phần tương ứng với bao nhiêu tiền cũng là thắc mắc của nhiều độc giả. Tuy nhiên, không thể có câu trả lời nhất định trong vấn đề này bởi mệnh giá cổ phần ở mỗi công ty có sự khác nhau, vốn điều lệ của các công ty cũng có sự khác biệt. Vì thế, 5% cổ phần là bao nhiêu tiền sẽ tùy thuộc vào cổ phần của từng doanh nghiệp.

    Ví dụ: Công ty cổ phần QA có vốn điều lệ là 1.000.000 đồng bao gồm 100 cổ phần. Nếu một cổ đông sở hữu 5 cổ phần có tổng mệnh giá là 50.000 Việt Nam đồng thì cổ đông đó sở hữu 5% cổ phần (vốn điều lệ).

    Trên đây là nội dung bà viết Mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty như thế nào? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Đại Lý Thuế Gia Lộc. Trường hợp theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc hay có nhu cầu thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ theo hotline: 0981.378.999 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.

    Nguồn: Đại Lý Thuế Gia Lộc

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *